Danh mục

Độc tố botolotoxin và những ứng dụng tuyệt vời

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 347.98 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Năm 1895, Van Ermengem phát hiện ra từ dồi vi khuẩn Clostridium botulinum, một loại sống kị khí, có nha bào, rất khó bị tiêu diệt. Sau này, các tác giả khác còn thấy chúng trong đất, ruột cá, đồ hộp thịt cá, phân người. Chúng có chất độc botolotoxin, làm tổn thương hệ thần kinh trung ương (đặc biệt là đến các tín hiệu từ não đến cơ bắp), gây liệt cơ rõ nhất là liệt cơ mắt (không có phản ứng với ánh sáng, song thị), liệt cơ vòm miệng, lưỡi hầu, gây nên biến dạng mặt,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Độc tố botolotoxin và những ứng dụng tuyệt vời Độc tố botolotoxin và những ứng dụng tuyệt vời Năm 1895, Van Ermengem phát hiện ra từ dồi vi khuẩn Clostridiumbotulinum, một loại sống kị khí, có nha bào, rất khó bị tiêu diệt. Sau này, cáctác giả khác còn thấy chúng trong đất, ruột cá, đồ hộp thịt cá, phân người.Chúng có chất độc botolotoxin, làm tổn thương hệ thần kinh trung ương (đặcbiệt là đến các tín hiệu từ não đến cơ bắp), gây liệt cơ rõ nhất là liệt cơ mắt(không có phản ứng với ánh sáng, song thị), liệt cơ vòm miệng, lưỡi hầu, gâynên biến dạng mặt, nguy hiểm nhất là gây liệt trung tâm hô hấp, tim dẫn đếntử vong cao (70%). Chúng có nhiều loại A, B, C, D, E nhưng loại A, B, E chođộc tố mạnh nhất. Điều gây bất ngờ là y học đã “thuần phục” và ứng dụngđộc tố này vào lĩnh vực chữa bệnh và làm đẹp. Những ứng dụng tuyệt vời Trong y học Chữa chứng giật mi mắt: Vài chục năm trước, các thầy thuốc đã có suynghĩ độc đáo: tiêm botolotoxin (BoNT-A) vào cơ mắt, làm liệt có mức độ các cơnày sẽ chữa được bệnh mắt hay giật. Thử nghiệm này thành công, trở thành liệupháp chữa giật mi mắt hiệu quả. Chữa chứng co cứng cơ, tắc nghẽn niệu: Tiêm vào cơ ở chỗ tận cùng thầnkinh BoTX-A ức chế sự phóng thích chất dẫn truyền acetylcholin, làm giảm sự cocứng cơ. Sau tai biến mạch máu não có 60% người bị co cứng cơ chi trên và chỉ5% trong số này có thể hồi phục. Co cứng chi trên cùng với việc mất đi các phảnứng kết hợp khéo léo làm cho người bệnh khó khăn trong vận động, không thể chủđộng trong cuộc sống (khó mặc quần áo, cầm thìa nĩa, khó rửa lòng bàn tay). Tiêm tại chỗ, BoTX-A chỉ cho tác dụng khu trú, không tác động trên cáccơ lành, cũng không gây ra các tác dụng độc chung. Tương tự như cơ chế trên,tiêm BoTX-A vào ở chỗ nối thần kinh - cơ sẽ gây liệt cơ vân nên chống được tắcnghẽn niệu do phì đại tiền liệt tuyến. Chữa chứng tiết nhiều nước bọt: Trong các bệnh thần kinh như Parkinson,bại não, carcinoma đầu cổ, thoái hóa thần kinh, đột qụy, xơ cứng bên(amyotrophic lateral sclerosis) thường có chứng tiết nhiều nước bọt, ảnh hưởngkhông tốt đến hình ảnh, hoạt động giao tiếp của người bệnh. Lần lượt có nhiều tácgiả Friedman, Potuska, Jongerius (2001); Suskin, Tuilon, Bothwell (2002), Ellies(2002-2003); Cheng, Mancini (2003) đã nghiên cứu dùng BoTX-A và BoTX-Bchữa chứng này. Các nghiên cứu này tuy chưa lớn, nhưng đều nhận thấy có hiệuquả, chưa ghi nhận tai biến, trừ trường hợp trong bệnh xơ cứng bên. Tuy nhiên,trong bệnh xơ cứng bên, nếu tiêm vào tuyến mang tai hay các tuyến dưới hàmcũng giảm thiểu được tai biến này (Cheng, Newall-2003; Mancini-2003; Elilies-2001. Chữa chứng tiết mồ hôi khu trú nguyên phát: Nghiên cứu của Naumann(2001 và 2002) cho biết: trong trường hợp đổ mồ hôi vừa và nặng, dùng BoTX-Atiêm dưới da cho hiệu quả tới 94% trong khi ở nhóm chứng chỉ đạt 36%. Trongthử nghiệm này, nhóm chứng cho tác dụng phụ nhiễm khuẩn cao hơn nhóm tiêmBoTX-A. Các tác giả sau đó Dressler, Benecke, Baumann, Halem (2003) cũng lặplại thử nghiệm này với BoTX-B cho kết quả tương đương, tuy nhiên có gặp tácdụng phụ là làm khô miệng, gây khó khăn trong điều tiết mắt. Hiện BoTX-A đượcchỉ định chính thức dùng cho chứng tiết mồ hôi khu trú vừa và nặng tại nhiều nướcnhư Canada, Australia, Vương quốc Anh. Chữa chứng đau cơ xương: Foster (2001) đã thử nghiệm dùng BoTX-Ađiều trị đau cơ xương thắt lưng mạn tính. Các kết quả cho thấy: trên nhóm dùngBoTX-A có 73% người dùng giảm được 50% các triệu chứng (tính theo thangđiểm nhìn) và có 67% giảm được sự tàn tật (đánh giá bằng bộ thang điểm câu hỏiđau thắt lưng OLBPD), trong khi trên nhóm chứng các tỷ lệ tương ứng này chỉ là25-19%. Lang (2003) cũng đề nghị dùng BoTX-A để cải thiện đau do làm giảmtrương lực, giảm hoạt động quá mức của cơ, coi như một liệu pháp giảm đau đaphương thức, có lợi hơn cách trước đó là làm hồi phục chiều dài bình thường và sựcân bằng sinh học của cơ. Chữa các chứng đau nhức đầu: Có thể tiêm BoTX-A vào các cơ vùng mặthay vào các điểm đau cho các trường hợp nhức đầu mà nguyên nhân chưa xácđịnh rõ. Nghiên cứu hồi cứu (Blumenfeld-2003): trong 271 người (bao gồm 29nhức đầu Migraine, 19 nhức đầu do căng thẳng, 74 bị nhức đầu hỗn hợp, 154nhức đầu mạn tính xảy ra hàng ngày) dùng BoTX-A thấy làm giảm được số ngàynhức đầu tính theo tháng từ 19 xuống 8 ngày, giảm được cường độ đau từ 2,4điểm xuống 1,8 điểm. Cũng như thế với 263 người khác cũng thấy có 85% sốngười dùng BoTX-A giảm được về số ngày nhức đầu trong tháng, giảm đượccường độ đau. Trước đó Silberstein (2000) và Foster (2001) thực hiện các thửnghiệm có đối chứng với giả dược cho biết BoTX-A thực sự có lợi ích trên chứngnhức đầu. Tsui (1986) và Brashear (1999) cũng thấy BoTX-A, BoTX-B có làmgiảm đau trên các rối loạn trương lực cổ. Trong thẩm mỹ Sự co các cơ đã ...

Tài liệu được xem nhiều: