Danh mục

Đối chiếu giới từ địa điểm trong tiếng Đức vor (trước) hinter (sau) với tiếng Việt

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 395.70 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung tìm hiểu về những giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại trong tiếng Đức gồm những giới từ: “vor (trước)/ hinter (sau)”, đối chiếu với tiếng Việt. Qua đó, bài viết cho thấy sự giống nhau và khác nhau trong cách sử dụng những giới từ chỉ địa điểm mang nghĩa không gian (tri nhận) trong tiếng Đức và tiếng Việt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu giới từ địa điểm trong tiếng Đức vor (trước) hinter (sau) với tiếng Việt Nghiên Tạp chí cứu Khoatrao họcđổi ● Research-Exchange - Viện of 63 Đại học Mở Hà Nội opinion (1/2020) 39-47 39 ĐỐI CHIẾU GIỚI TỪ ĐỊA ĐIỂM TRONG TIẾNG ĐỨC VOR (TRƯỚC)/ HINTER (SAU) VỚI TIẾNG VIỆT COMPARING LOCATIONAL PREPOSITION IN GERMAN VOR (BEFORE) / HINTER (AFTER) AND VIETNAMESE Nguyễn Thị Nương* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/7/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 2/01/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/01/2020 Tóm tắt: Bài báo tập trung tìm hiểu về những giới từ chỉ địa điểm tĩnh tại trong tiếng Đức gồm những giới từ: “vor (trước)/ hinter (sau)”, đối chiếu với tiếng Việt. Qua đó, bài viết cho thấy sự giống nhau và khác nhau trong cách sử dụng những giới từ chỉ địa điểm mang nghĩa không gian (tri nhận) trong tiếng Đức và tiếng Việt. Những giới từ này không dễ sử dụng và thường gây nhầm lẫn và lúng túng cho người học. Vì vậy, chúng tôi hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu của bài viết sẽ giúp người học hiểu biết rõ ràng hơn về cách sử dụng cũng như phân loại giới từ theo các đặc điểm ngữ nghĩa và ngữ pháp của nó. Từ khóa: giới từ, tri nhận, tương đồng, khác biệt, tiếng Đức, tiếng Việt. Abstract: The article focuses on the prepositions of static locations in German including the prepositions: “vor (front) / hinter (after)”, in reference to Vietnamese. Thereby, the article shows the similarities and differences in the use of spatial prepositions with spatial meaning (cognition) in German and Vietnamese. These prepositions are not easy to use and are often confuse the learners. Therefore, we hope that the research results of the article will help learners to better understand the use and classification of prepositions according to their semantic and grammatical characteristics. Keywords: prepositions, cognition, similarities, differences, German, Vietnamese. 1. Đặt vấn đề Nam sang Đức làm việc tại các bệnh viện cũng như trại dưỡng lão thì tiếng Đức Hiện nay trong bối cảnh hội nhập, ngày càng trở nên phổ biến. Một người có hợp tác quốc tế, tiếng Đức trở thành một trình độ chuyên môn vững vàng, cùng với ngôn ngữ và phương tiện thật sự quan việc sử dụng tiếng Đức tốt giúp họ có ưu trọng và cần thiết. Đặc biệt trong lĩnh vực thế vượt trội hơn so với những người có hợp tác giữa Việt Nam và Đức về lĩnh vực trình độ chuyên môn và dễ dàng có công y học, hợp tác đưa điều dưỡng của Việt việc với thu nhập cao tại một nước phát * Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông 40 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion triển là nước Đức. Vì vậy thông qua ngôn Nhưng ở đây tác giả chỉ đề cập đến ngữ, con người có thể bày tỏ ý kiến, trao đặc điểm những giới từ không gian là các đổi với nhau những giá trị vật chất cũng giới từ chỉ địa điểm tĩnh trong tiếng Đức như giá trị tinh thần và tìm hiểu về nền và đối chiếu với tiếng Việt. văn hóa cũng như những tập tục của đất Trong tiếng Đức cũng như tiếng nước mình. Hay nói cách khác, ngôn ngữ Việt, giới từ xuất hiện tương đối thường cũng chính là phương tiện để truyền tải và xuyên trong câu. Tuy nhiên, giới từ không gìn giữ những truyền thống tốt đẹp, giá trị, được sử dụng giống nhau trong các ngôn phong tục, văn hóa và tập quán của mỗi ngữ khác nhau vì sự khác nhau về văn hóa dân tộc. Mỗi đặc điểm ngôn ngữ của mỗi và các đặc điểm ngôn ngữ khác nhau. Việc quốc gia đều có những nét tương đồng và thiếu kiến thức sử dụng giới từ dẫn đến khác biệt và hàm chứa những nét văn hóa các tình huống hiểu nhầm. Ví dụ người đặc trưng. Chính những sự khác biệt về Việt Nam nói: Bức tranh treo trên trường đặc điểm ngôn ngữ, đặc biệt khi dùng các và thường được dịch sang tiếng Đức là giới từ chỉ không gian khi nói về sự vật Das Bild hängt auf der Wand (Bức tranh sự việc chính là rào cản ảnh hưởng đế quá treo trên trường), trong câu này nên được trình giao tiếp hoặc trong văn bản và dịch viết là Das Bild hängt an der Wand. (Bức thuật. Vì vậy, việc nghiên cứu so sánh đặc tranh treo trên trường) điểm giữa các ngôn ngữ nhằm mục đích chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt Nguyên do của những lỗi điển hình là việc làm cần thiết và có ý nghĩa góp này là người nói chỉ dịch đơn giản từ “trên” phần nâng cao hiệu quả giao tiếp. thành từ “auf” mà không biết rằng trong trường hợp này người Đức sử dụng cách diễn Đồng thời trong quá trình sử dụng đạt khác. Chính vì vậy việc hiểu chức năng ngôn ngữ giúp cho người đọc và người cũng như ý nghĩa của các loại hình từ vựng học nhận thấy cách sử dụng đúng trong là rất quan trọng. Khi tiếp nhận ngôn ngữ, câu cũng như hiểu rõ được các loại hình người học tiếng Đức thường gặp khó khăn giới từ, cấu trúc câu, cấu tạo từ, chức khi sử dụng giới từ chỉ không gian hay địa năng ngữ pháp và ngữ nghĩa của giới từ. điểm. Tuy nhiên cho đến ngày nay vẫn chưa Qua đó cũng giúp người dùng tránh hiểu có công trình nghiên cứu rõ ràng nào về chủ nhầm cách dùng giới từ trong tiếng Đức đề “giới từ chỉ không gian”, do đó chúng tôi và phân biệt được một cách rõ ràn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: