Đối chiếu mô bệnh học với lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm trong bệnh gan nhiễm mỡ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 526.37 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm mô bệnh học của gan nhiễm mỡ và so sánh các đặc điểm đó với triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân gan nhiễm mỡ được chẩn đoán bằng sinh thiết gan và xét nghiệm mô bệnh học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu mô bệnh học với lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm trong bệnh gan nhiễm mỡ TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐỐI CHIẾU MÔ BỆNH HỌC VỚI LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ SIÊU ÂM TRONG BỆNH GAN NHIỄM MỠ Vũ Thị Thu Trang*, Trịnh Tuấn Dũng**TÓM TẮT 8 Objective: Review histopathological Mục tiêu: nhận xét đặc điểm mô bệnh học characteristics of fatty liver and compare thosecủa gan nhiễm mỡ và so sánh các đặc điểm đó features with clinical symptoms, laboratory andvới triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm. ultrasound. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô Subjects and Methods: A cross-sectionaltả cắt ngang trên 102 bệnh nhân gan nhiễm mỡ study of 102 patients with fatty liver diseaseđược chẩn đoán bằng sinh thiết gan và xét diagnosed by liver biopsy and histopathologicalnghiệm mô bệnh học. examination. Kết quả và kết luận: gan nhiễm mỡ đơn Results and conclusions: Simple steatosisthuần 11,8%; viêm gan nhiễm mỡ 83,3%; thoái 11.3%, steatohepatisis 83.3%, marcrovesicularhóa mỡ hạt to 67,3%, xơ hóa gan 92,1%. Siêu âm steatosis 67,3%, liver fibrosis 92,1%. Thecó độ nhạy cao (95%) với GNM trung bình-nặng, sensitivity of the ultrasound to diagnosethấp (44,3%) với GNM nhẹ. Chẩn đoán mức độ moderate or severe fatty liver is high (95%) andGNM trên siêu âm kém tương đồng với mô bệnh low (44,3%) in diagnosis of mild fatty liver.học. Enzym gan tăng tương quan thuận với mức Diagnosis of fatty liver by ultrasound comparedđộ viêm gan trên mô bệnh hoc. Chỉ số APRI, with histopathology was less similar. LiverFIB-4, Forns có giá trị trong chẩn đoán xơ hóa enzymes correlated positively with the degree ofgan nặng (AUROC = 0,85, p< 0,05), ít có giá trị hepatitis in histology. The APRI, FIB-4, Fornschẩn đoán xơ hóa gan vừa và nhẹ. index have good value in the diagnosis of severe Từ khóa: bệnh gan nhiễm mỡ, viêm gan liver fibrosis (AUROC = 0.85, p HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IXvàng để chẩn đoán GNM đồng thời xác định Sinh thiết gan được thực hiện bằng súngchính xác mức độ và giai đoạn bệnh, tuy sinh thiết fast-gun và kim sinh thiết fast-cutnhiên trong thực hành lâm sàng không phải dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Xét nghiệmlúc nào cũng thực hiện được. Hiện nay, việc mô bệnh học: mô gan được nhuộm bằng 3chẩn đoán GNM chủ yếu dựa vào siêu âm là phương pháp là Hematoxyline Eosin (HE),phương pháp thuận tiện rẻ tiền không xâm Trichrome Masson và nhuộm hóa mô miễnlấn, song độ chính xác của siêu âm trong dịch với kháng thể Vimentin.chẩn đoán GNM rất khác nhau trong các Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: Lâm sàngnghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu này được gồm tiền sử đái tháo đường, lạm dụng rượu,thực hiện nhằm mục tiêu nhận xét đặc điểm rối loạn lipid máu, thừa cân, béo phì, béomô bệnh học của bệnh GNM và so sánh các bụng, mệt mỏi, chướng bụng, rối loạn tiêuđặc điểm đó với các triệu chứng lâm sàng, hóa, đau tức hạ sườn phải, gan to. Đánh giáxét nghiệm và siêu âm trong bệnh GNM. phân độ GNM trên siêu âm. Mô bệnh học: đánh giá mức độ thoái hóa mỡ, viêm, xơ hóaII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (chẩn đoán giai đoạn dựa vào thang điểm 2.1. Đối tượng nghiên cứu NAS và thuật toán FLIP). Xét nghiệm Gồm 102 bệnh nhân GNM được khám, enzyme gan. Chỉ số đánh giá độ xơ hóachẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Trung APRI, FIB-4, Forns.ương Quân đội 108 từ tháng 12 năm 2013 AST (U/l) / ULN AST (U/l) APRI = Số lượng tiểu cầu (x109) x 100đến tháng 12 năm 2016. *Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Từ 18 FIB-4 =tuổi trở lên, được chẩn đoán xác định bằng Tuổi (năm) x AST (U/L)sinh thiết gan, xét nghiệm mô bệnh học là ALT (U/L) Số lượng tiểu cầu (×109/L) xGNM. x 100 *Tiêu chuẩn chẩn đoán gan nhiễm mỡ: Forns = 7.811 - 3.131 x ln (tiểu cầuChẩn đoán GNM trên mô bệnh học khi có ≥ (109/L)) + 0.781 x ln (GGT(U/L)) + 3.467 x5% số tế bào gan bị nhiễm mỡ (đếm số ln (tuổi (năm)) – 0.014 (cholesterol (mg/dl)).lượng tế bào gan trên 5 vi trường ở độ phóng 2.3.Xử lý số liệu: số liệu được xử lýđại 400 lần, chia lấy số lượng trung bình). bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không phần mềm SPSS version 21.0.đồng ý tham gia nghiên cứu. Mẫu sinh thiếtgan không đạt tiêu chuẩn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp ngh iên cứu Từ 12/2013 đến tháng 12/2016 chúng tôi Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến đã tiến hành sinh thiết gan 139 bệnh nhâncứu. Cỡ mẫu nghiên cứu được thực hiện theo được chẩn đoán GNM bằng phương phápphương pháp chọn mẫu thuận tiện. siêu âm, kết quả thu được có 102 bệnh nhân có hình ảnh gan nhiễm mỡ trên mô b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu mô bệnh học với lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm trong bệnh gan nhiễm mỡ TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐỐI CHIẾU MÔ BỆNH HỌC VỚI LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM VÀ SIÊU ÂM TRONG BỆNH GAN NHIỄM MỠ Vũ Thị Thu Trang*, Trịnh Tuấn Dũng**TÓM TẮT 8 Objective: Review histopathological Mục tiêu: nhận xét đặc điểm mô bệnh học characteristics of fatty liver and compare thosecủa gan nhiễm mỡ và so sánh các đặc điểm đó features with clinical symptoms, laboratory andvới triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm. ultrasound. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô Subjects and Methods: A cross-sectionaltả cắt ngang trên 102 bệnh nhân gan nhiễm mỡ study of 102 patients with fatty liver diseaseđược chẩn đoán bằng sinh thiết gan và xét diagnosed by liver biopsy and histopathologicalnghiệm mô bệnh học. examination. Kết quả và kết luận: gan nhiễm mỡ đơn Results and conclusions: Simple steatosisthuần 11,8%; viêm gan nhiễm mỡ 83,3%; thoái 11.3%, steatohepatisis 83.3%, marcrovesicularhóa mỡ hạt to 67,3%, xơ hóa gan 92,1%. Siêu âm steatosis 67,3%, liver fibrosis 92,1%. Thecó độ nhạy cao (95%) với GNM trung bình-nặng, sensitivity of the ultrasound to diagnosethấp (44,3%) với GNM nhẹ. Chẩn đoán mức độ moderate or severe fatty liver is high (95%) andGNM trên siêu âm kém tương đồng với mô bệnh low (44,3%) in diagnosis of mild fatty liver.học. Enzym gan tăng tương quan thuận với mức Diagnosis of fatty liver by ultrasound comparedđộ viêm gan trên mô bệnh hoc. Chỉ số APRI, with histopathology was less similar. LiverFIB-4, Forns có giá trị trong chẩn đoán xơ hóa enzymes correlated positively with the degree ofgan nặng (AUROC = 0,85, p< 0,05), ít có giá trị hepatitis in histology. The APRI, FIB-4, Fornschẩn đoán xơ hóa gan vừa và nhẹ. index have good value in the diagnosis of severe Từ khóa: bệnh gan nhiễm mỡ, viêm gan liver fibrosis (AUROC = 0.85, p HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IXvàng để chẩn đoán GNM đồng thời xác định Sinh thiết gan được thực hiện bằng súngchính xác mức độ và giai đoạn bệnh, tuy sinh thiết fast-gun và kim sinh thiết fast-cutnhiên trong thực hành lâm sàng không phải dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Xét nghiệmlúc nào cũng thực hiện được. Hiện nay, việc mô bệnh học: mô gan được nhuộm bằng 3chẩn đoán GNM chủ yếu dựa vào siêu âm là phương pháp là Hematoxyline Eosin (HE),phương pháp thuận tiện rẻ tiền không xâm Trichrome Masson và nhuộm hóa mô miễnlấn, song độ chính xác của siêu âm trong dịch với kháng thể Vimentin.chẩn đoán GNM rất khác nhau trong các Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: Lâm sàngnghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu này được gồm tiền sử đái tháo đường, lạm dụng rượu,thực hiện nhằm mục tiêu nhận xét đặc điểm rối loạn lipid máu, thừa cân, béo phì, béomô bệnh học của bệnh GNM và so sánh các bụng, mệt mỏi, chướng bụng, rối loạn tiêuđặc điểm đó với các triệu chứng lâm sàng, hóa, đau tức hạ sườn phải, gan to. Đánh giáxét nghiệm và siêu âm trong bệnh GNM. phân độ GNM trên siêu âm. Mô bệnh học: đánh giá mức độ thoái hóa mỡ, viêm, xơ hóaII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (chẩn đoán giai đoạn dựa vào thang điểm 2.1. Đối tượng nghiên cứu NAS và thuật toán FLIP). Xét nghiệm Gồm 102 bệnh nhân GNM được khám, enzyme gan. Chỉ số đánh giá độ xơ hóachẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Trung APRI, FIB-4, Forns.ương Quân đội 108 từ tháng 12 năm 2013 AST (U/l) / ULN AST (U/l) APRI = Số lượng tiểu cầu (x109) x 100đến tháng 12 năm 2016. *Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Từ 18 FIB-4 =tuổi trở lên, được chẩn đoán xác định bằng Tuổi (năm) x AST (U/L)sinh thiết gan, xét nghiệm mô bệnh học là ALT (U/L) Số lượng tiểu cầu (×109/L) xGNM. x 100 *Tiêu chuẩn chẩn đoán gan nhiễm mỡ: Forns = 7.811 - 3.131 x ln (tiểu cầuChẩn đoán GNM trên mô bệnh học khi có ≥ (109/L)) + 0.781 x ln (GGT(U/L)) + 3.467 x5% số tế bào gan bị nhiễm mỡ (đếm số ln (tuổi (năm)) – 0.014 (cholesterol (mg/dl)).lượng tế bào gan trên 5 vi trường ở độ phóng 2.3.Xử lý số liệu: số liệu được xử lýđại 400 lần, chia lấy số lượng trung bình). bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không phần mềm SPSS version 21.0.đồng ý tham gia nghiên cứu. Mẫu sinh thiếtgan không đạt tiêu chuẩn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp ngh iên cứu Từ 12/2013 đến tháng 12/2016 chúng tôi Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến đã tiến hành sinh thiết gan 139 bệnh nhâncứu. Cỡ mẫu nghiên cứu được thực hiện theo được chẩn đoán GNM bằng phương phápphương pháp chọn mẫu thuận tiện. siêu âm, kết quả thu được có 102 bệnh nhân có hình ảnh gan nhiễm mỡ trên mô b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Gan nhiễm mỡ Sinh thiết gan Xét nghiệm mô bệnh học Rối loạn chuyển hóa Rối loạn về dinh dưỡngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 238 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 234 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
13 trang 179 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 170 0 0