Đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ theo hướng tự chủ ở trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 361.30 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hoạt động nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ theo hướng tự chủ ở trường Đại học Thủ đô Hà Nội86 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THEO HƯỚNG TỰ CHỦ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Đỗ Kim Cương, Nguyễn Thị Phương Anh Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Tóm tắt: Hoạt động nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập. Hướng tới mục tiêu “Mỗi trường đại học là một viện nghiên cứu”, trường Đại học Thủ đô Hà Nội đã sớm nhận thức và triển khai đổi mới tổ chức, quản lý hoạt động khoa học công nghệ theo hướng tự chủ dựa trên nguồn nhân lực và cơ sở vật chất hiện có. Từ việc đánh giá thực trạng hoạt động khoa học công nghệ những năm vừa qua, bài viết đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động này trong thời gian sắp tới. Từ khóa: đổi mới cơ chế quản lý, định hướng, tự chủ, hoạt động khoa học công nghệ Nhận bài ngày 10.3.2019; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 10.4.2019 Liên hệ tác giả: Đỗ Kim Cương; Email: dkcuong@hnmu.edu.vn1. MỞ ĐẦU Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, thế giới đã và đang hình thànhnền kinh tế tri thức, trong đó, khoa học và công nghệ (KH&CN) giữ vai trò quyết định sựgia tăng giá trị của sản phẩm. Sự liên kết giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với cáccơ sở sản xuất, doanh nghiệp ngày càng bền chặt. Hoạt động nghiên cứu khoa học trongcác trường đại học được đề cao. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành Trungương Đảng khóa VIII cũng đã chỉ rõ: “Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứukhoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”. Trường Đại học Thủ đô Hà Nội hiện là trường đại học đa ngành phát triển theo địnhhướng ứng dụng, nhưng vốn là một trường Cao đẳng Sư phạm. Các kết quả nghiên cứutrước đây của trường chủ yếu thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục, phục vụ trực tiếp sựnghiệp đào tạo giáo viên từ Mầm non đến Trung học Cơ sở cung cấp cho Thủ đô. Đội ngũcác nhà nghiên cứu cũng như cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ nghiên cứu còn nhiềuTẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 30/2019 87hạn chế. Đứng trước nhiệm vụ và yêu cầu mới, nhà trường buộc phải tận dụng mọi nguồnlực để đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu; đặc biệt, đổi mới cơ chế tổchức, quản lý hoạt động KH&CN theo hướng tự chủ để gắn kết nghiên cứu với thực tiễn,tăng cường hiệu quả và khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc phát triển kinh tế,văn hoá, xã hội của Thủ đô và cả nước.2. NỘI DUNG2.1. Các lĩnh vực của hoạt động KH&CN Ở cấp vĩ mô, hoạt động KH&CN được hiểu là tập hợp toàn bộ các hoạt động có hệthống và sáng tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức liên quan đến con người, tự nhiên vàxã hội, nhằm sử dụng những kiến thức đó để tạo ra những ứng dụng mới. Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, hoạt động KH&CNbao gồm các hoạt động: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụkhoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sảnxuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN. Trong đó: - Nghiên cứu khoa học là loại hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật,quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thựctiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng; - Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sảnphẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm; - Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làmthực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới; - Sản xuất thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sảnxuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vàosản xuất và đời sống; - Dịch vụ Khoa học và Công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa họcvà phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao côngnghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thứcKH&CN vào thực tiễn.2.2. Thực trạng hoạt động KH&CN ở trường Đại học Thủ đô Hà Nội Trước yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập, giáodục đào tạo cần đổi mới toàn diện từ định hướng, mục tiêu, chương trình lẫn cách thức,phương pháp... nhằm tạo nguồn nhân lực mới với đầy đủ phẩm chất, tri thức và kĩ năng cần88 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ Đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới quản lý hoạt động khoa học công nghệ theo hướng tự chủ ở trường Đại học Thủ đô Hà Nội86 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THEO HƯỚNG TỰ CHỦ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Đỗ Kim Cương, Nguyễn Thị Phương Anh Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Tóm tắt: Hoạt động nghiên cứu khoa học có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục đại học vì không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập. Hướng tới mục tiêu “Mỗi trường đại học là một viện nghiên cứu”, trường Đại học Thủ đô Hà Nội đã sớm nhận thức và triển khai đổi mới tổ chức, quản lý hoạt động khoa học công nghệ theo hướng tự chủ dựa trên nguồn nhân lực và cơ sở vật chất hiện có. Từ việc đánh giá thực trạng hoạt động khoa học công nghệ những năm vừa qua, bài viết đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động này trong thời gian sắp tới. Từ khóa: đổi mới cơ chế quản lý, định hướng, tự chủ, hoạt động khoa học công nghệ Nhận bài ngày 10.3.2019; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 10.4.2019 Liên hệ tác giả: Đỗ Kim Cương; Email: dkcuong@hnmu.edu.vn1. MỞ ĐẦU Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, thế giới đã và đang hình thànhnền kinh tế tri thức, trong đó, khoa học và công nghệ (KH&CN) giữ vai trò quyết định sựgia tăng giá trị của sản phẩm. Sự liên kết giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với cáccơ sở sản xuất, doanh nghiệp ngày càng bền chặt. Hoạt động nghiên cứu khoa học trongcác trường đại học được đề cao. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành Trungương Đảng khóa VIII cũng đã chỉ rõ: “Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứukhoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”. Trường Đại học Thủ đô Hà Nội hiện là trường đại học đa ngành phát triển theo địnhhướng ứng dụng, nhưng vốn là một trường Cao đẳng Sư phạm. Các kết quả nghiên cứutrước đây của trường chủ yếu thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục, phục vụ trực tiếp sựnghiệp đào tạo giáo viên từ Mầm non đến Trung học Cơ sở cung cấp cho Thủ đô. Đội ngũcác nhà nghiên cứu cũng như cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ nghiên cứu còn nhiềuTẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 30/2019 87hạn chế. Đứng trước nhiệm vụ và yêu cầu mới, nhà trường buộc phải tận dụng mọi nguồnlực để đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu; đặc biệt, đổi mới cơ chế tổchức, quản lý hoạt động KH&CN theo hướng tự chủ để gắn kết nghiên cứu với thực tiễn,tăng cường hiệu quả và khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc phát triển kinh tế,văn hoá, xã hội của Thủ đô và cả nước.2. NỘI DUNG2.1. Các lĩnh vực của hoạt động KH&CN Ở cấp vĩ mô, hoạt động KH&CN được hiểu là tập hợp toàn bộ các hoạt động có hệthống và sáng tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức liên quan đến con người, tự nhiên vàxã hội, nhằm sử dụng những kiến thức đó để tạo ra những ứng dụng mới. Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, hoạt động KH&CNbao gồm các hoạt động: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụkhoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sảnxuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN. Trong đó: - Nghiên cứu khoa học là loại hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật,quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thựctiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng; - Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sảnphẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm; - Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làmthực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới; - Sản xuất thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sảnxuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vàosản xuất và đời sống; - Dịch vụ Khoa học và Công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa họcvà phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao côngnghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thứcKH&CN vào thực tiễn.2.2. Thực trạng hoạt động KH&CN ở trường Đại học Thủ đô Hà Nội Trước yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập, giáodục đào tạo cần đổi mới toàn diện từ định hướng, mục tiêu, chương trình lẫn cách thức,phương pháp... nhằm tạo nguồn nhân lực mới với đầy đủ phẩm chất, tri thức và kĩ năng cần88 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ Đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đổi mới cơ chế quản lý Hoạt động khoa học công nghệ Tri thức mới Giáo dục đại học Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 219 0 0 -
10 trang 218 1 0
-
171 trang 212 0 0
-
Chuyển đổi số trong giáo dục đại học – Tác động và giải pháp
7 trang 206 0 0 -
27 trang 189 0 0
-
19 trang 180 0 0
-
Sử dụng Chat GPT làm công cụ hỗ trợ trong việc dạy và học ngành truyền thông
6 trang 167 1 0 -
Giải pháp để phát triển chuyển đổi số trong giáo dục đại học tại Việt Nam hiện nay
10 trang 152 0 0 -
Tìm hiểu chương trình đào tạo ngành Điện tử - Viễn thông hệ đại học: Phần 2
174 trang 152 0 0 -
200 trang 142 0 0