Đổi mới sáng tạo hướng tới phát triển bền vững tại các doanh nghiệp sản xuất chế tạo Việt Nam
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 325.65 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đổi mới sáng tạo hướng tới phát triển bền vững tại các doanh nghiệp sản xuất chế tạo Việt Nam được nghiên cứu nhằm cung cấp một bức tranh khái quát về đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp sản xuất chế tạo Việt Nam, tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa các thực hành đổi mới sáng tạo và hiệu suất của các công ty.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới sáng tạo hướng tới phát triển bền vững tại các doanh nghiệp sản xuất chế tạo Việt Nam Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ĐỔI MỚI SÁNG TẠO HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ TẠO VIỆT NAM Triệu Đình Phương Trường Đại học Thủy lợi, email: phuongtd@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG ĐMST tại các doanh nghiệp sản xuất chế tạo Việt Nam, tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học về mối quan hệ giữa các thực hành ĐMSTvà công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ và hiệu suất của các công ty. Hai câu hỏithông tin, sinh học, vật liệu mới, năng nghiên cứu chính của bài viết bao gồm:lượng... nền kinh tế thế giới đang biến đổi RQ1: ĐMST tại các doanh nghiệp sản xuấtsâu sắc, toàn diện, chuyển từ kinh tế công chế tạo Việt Nam có những thành phần nào?nghiệp sang kinh tế tri thức, đặc trưng bởi RQ2: ĐMST có liên quan đến tăng trưởngviệc tăng tốc độ thay đổi và tăng độ phức tạp và lợi nhuận của các doanh nghiệp hay không?và sự không chắc chắn, khả năng thích ứng. Phần còn lại của bài viết được tổ chức nhưNonaka (1991) mô tả nền kinh tế tri thức là sau: Phần 2 phác họa một số tài liệu trướcmột nền kinh tế mà sự chắc chắn duy nhất làsự không chắc chắn. Trong bối cảnh này, sự đây về bản chất của quá trình đổi mới và cáctồn tại, tăng trưởng và thành công và tồn tại, loại ĐMST. Phần 3 giới thiệu dữ liệu vàtất cả phụ thuộc vào khả năng đổi mới liên phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Phầntục của công ty bất kể quy mô hoặc các thuộc 4, kết quả phân tích thống kê. Phần cuối cùngtính khác. Tại Việt Nam, cùng với xu thế hội là kết luận và hàm ý.nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu vực 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUvà thế giới, các doanh nghiệp sản xuất chếtạo nội địa đã và đang có những bước chuyển 2.1. Phương pháp nghiên cứumình khá tích cực, cải tiến năng suất, chất Bài nghiên cứu sử dụng phương pháplượng, nâng cao năng lực về con người, vốn, nghiên cứu định lượng, trình tự cụ thể gồm:máy móc thiết bị đáp ứng yêu cầu ngày càng - Tổng quan tình hình nghiên cứu về ĐMSTkhắt khe của các thị trường, từng bước đáp - Xây dựng khung phân tích, giả thuyếtứng các yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất nghiên cứu và bộ công cụ đo lường các biến sốtoàn cầu. Đổi mới sáng tạo (ĐMST) là chiến - Thu thập số liệu thông qua khảo sátlược đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn - Phân tích và xử lý số liệuđể giải quyết các thách thức hiện tại và tương - Viết báo cáo kết quả nghiên cứu.lai. Tuy nhiên, còn không ít các doanh nghiệp 2.2. Khung phân tíchchưa có nhận thức đầy đủ về các loại ý tưởngsáng tạo; trên 80% các lãnh đạo doanh Định nghĩa đầu tiên về đổi mới sáng tạonghiệp nhỏ và vừa tham gia khảo sát trong được đưa ra cuối những năm 1920 bởiphạm vi nghiên cứu này cho rằng ĐMST chỉ Schumpeter đề cập đến sự mới lạ, độc đáo ởcó tại các doanh nghiệp công nghệ, doanh kết quả đầu ra như sản phẩm mới, chất lượngnghiệp lớn có Trung tâm R&D; chưa biết mới, phương pháp mới, thị trường mới,cách thức thực hiện đổi mới trong Công ty nguồn cung cấp nguyên liệu mới, cơ cấu tổcũng như hoài nghi về hiệu quả thực sự của chức mới. Các học giả sau này tiếp tục phátĐMST. Nghiên cứu này được thực hiện triển, bổ sung các cách tiếp cận mới vềnhằm cung cấp một bức tranh khái quát về ĐMST như việc áp dụng ý tưởng mới vào tổ 421Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8chức, sử dụng kiến thức mới đáp ứng yêu cầu nghiệp sáng tạo thành công hơn những doanhkhách hàng (Afuah, A., & Afuah, A., 2003); nghiệp trì trệ, doanh nghiệp có thị phần cao,quá trình làm cho ý tưởng có ý nghĩa sử dụng tăng trưởng lợi nhuận lớn là những doanhthực tiễn (Bessant và Tidd, 2009). Trong nghiệp sáng tạo.nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận của Tổ Khung phân tích tác giả đề xuất thực hànhchức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), đổi mới sáng tạo gồm 4 thành phần: đổi mớitheo đó ĐMST là việc “tạo ra một sản phẩm sản phẩm, đổi mới quy trình công nghệ, đổihay dịch vụ hoàn toàn mới hoặc được cải thiện mới tổ chức, đổi mới marketing, các thựcđáng kể; thiết lập quy trình, cách thức hành này có mối quan hệ tích cực với kết quảmar ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới sáng tạo hướng tới phát triển bền vững tại các doanh nghiệp sản xuất chế tạo Việt Nam Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ĐỔI MỚI SÁNG TẠO HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ TẠO VIỆT NAM Triệu Đình Phương Trường Đại học Thủy lợi, email: phuongtd@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG ĐMST tại các doanh nghiệp sản xuất chế tạo Việt Nam, tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học về mối quan hệ giữa các thực hành ĐMSTvà công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ và hiệu suất của các công ty. Hai câu hỏithông tin, sinh học, vật liệu mới, năng nghiên cứu chính của bài viết bao gồm:lượng... nền kinh tế thế giới đang biến đổi RQ1: ĐMST tại các doanh nghiệp sản xuấtsâu sắc, toàn diện, chuyển từ kinh tế công chế tạo Việt Nam có những thành phần nào?nghiệp sang kinh tế tri thức, đặc trưng bởi RQ2: ĐMST có liên quan đến tăng trưởngviệc tăng tốc độ thay đổi và tăng độ phức tạp và lợi nhuận của các doanh nghiệp hay không?và sự không chắc chắn, khả năng thích ứng. Phần còn lại của bài viết được tổ chức nhưNonaka (1991) mô tả nền kinh tế tri thức là sau: Phần 2 phác họa một số tài liệu trướcmột nền kinh tế mà sự chắc chắn duy nhất làsự không chắc chắn. Trong bối cảnh này, sự đây về bản chất của quá trình đổi mới và cáctồn tại, tăng trưởng và thành công và tồn tại, loại ĐMST. Phần 3 giới thiệu dữ liệu vàtất cả phụ thuộc vào khả năng đổi mới liên phương pháp nghiên cứu được sử dụng. Phầntục của công ty bất kể quy mô hoặc các thuộc 4, kết quả phân tích thống kê. Phần cuối cùngtính khác. Tại Việt Nam, cùng với xu thế hội là kết luận và hàm ý.nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu vực 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUvà thế giới, các doanh nghiệp sản xuất chếtạo nội địa đã và đang có những bước chuyển 2.1. Phương pháp nghiên cứumình khá tích cực, cải tiến năng suất, chất Bài nghiên cứu sử dụng phương pháplượng, nâng cao năng lực về con người, vốn, nghiên cứu định lượng, trình tự cụ thể gồm:máy móc thiết bị đáp ứng yêu cầu ngày càng - Tổng quan tình hình nghiên cứu về ĐMSTkhắt khe của các thị trường, từng bước đáp - Xây dựng khung phân tích, giả thuyếtứng các yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất nghiên cứu và bộ công cụ đo lường các biến sốtoàn cầu. Đổi mới sáng tạo (ĐMST) là chiến - Thu thập số liệu thông qua khảo sátlược đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn - Phân tích và xử lý số liệuđể giải quyết các thách thức hiện tại và tương - Viết báo cáo kết quả nghiên cứu.lai. Tuy nhiên, còn không ít các doanh nghiệp 2.2. Khung phân tíchchưa có nhận thức đầy đủ về các loại ý tưởngsáng tạo; trên 80% các lãnh đạo doanh Định nghĩa đầu tiên về đổi mới sáng tạonghiệp nhỏ và vừa tham gia khảo sát trong được đưa ra cuối những năm 1920 bởiphạm vi nghiên cứu này cho rằng ĐMST chỉ Schumpeter đề cập đến sự mới lạ, độc đáo ởcó tại các doanh nghiệp công nghệ, doanh kết quả đầu ra như sản phẩm mới, chất lượngnghiệp lớn có Trung tâm R&D; chưa biết mới, phương pháp mới, thị trường mới,cách thức thực hiện đổi mới trong Công ty nguồn cung cấp nguyên liệu mới, cơ cấu tổcũng như hoài nghi về hiệu quả thực sự của chức mới. Các học giả sau này tiếp tục phátĐMST. Nghiên cứu này được thực hiện triển, bổ sung các cách tiếp cận mới vềnhằm cung cấp một bức tranh khái quát về ĐMST như việc áp dụng ý tưởng mới vào tổ 421Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8chức, sử dụng kiến thức mới đáp ứng yêu cầu nghiệp sáng tạo thành công hơn những doanhkhách hàng (Afuah, A., & Afuah, A., 2003); nghiệp trì trệ, doanh nghiệp có thị phần cao,quá trình làm cho ý tưởng có ý nghĩa sử dụng tăng trưởng lợi nhuận lớn là những doanhthực tiễn (Bessant và Tidd, 2009). Trong nghiệp sáng tạo.nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận của Tổ Khung phân tích tác giả đề xuất thực hànhchức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), đổi mới sáng tạo gồm 4 thành phần: đổi mớitheo đó ĐMST là việc “tạo ra một sản phẩm sản phẩm, đổi mới quy trình công nghệ, đổihay dịch vụ hoàn toàn mới hoặc được cải thiện mới tổ chức, đổi mới marketing, các thựcđáng kể; thiết lập quy trình, cách thức hành này có mối quan hệ tích cực với kết quảmar ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế tri thức Thực hành đổi mới sáng tạo Doanh nghiệp sản xuất chế tạo Phát triển doanh nghiệp bền vững Quản trị doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 336 0 0 -
Nghiên cứu tâm lý học hành vi đưa ra quyết định và thị trường: Phần 2
236 trang 223 0 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 222 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 218 0 0 -
Trọng dụng nhân tài: Quyết làm và biết làm
3 trang 215 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 206 0 0 -
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
156 trang 205 0 0 -
101 trang 162 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam
36 trang 160 0 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
5 trang 157 0 0