Đổi mới tổ chức sản xuất và thúc đẩy nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong xây dựng nông thôn mới ở vùng Đông Nam Bộ
Số trang: 40
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.36 MB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu trình bày một số biện pháp đổi mới tổ chức sản xuất và thúc đẩy nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong xây dựng nông thôn mới ở vùng Đông Nam Bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới tổ chức sản xuất và thúc đẩy nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong xây dựng nông thôn mới ở vùng Đông Nam Bộ ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH ĐỔI MỚI TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ THÖC ĐẨY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG XÂY DỰNG NTM Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 1. Đặt vấn đề Đến nay, chặng đường 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM)giai đoạn 2010-2020 đã gần kết thúc.Mục tiêu của chương trình này nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, giúp các địa phương có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững; giảm nghèo bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội. Chương trình xây dựng NTM đã được triển khai chính thức trên phạm vi gần 9.000 xã của cả Việt Nam, bằng nguyên tắc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư nông thôn. Theo kế hoạch, đến hết năm 2020, cả nước có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia. TừQuyết định số 899, ngày 10/03/2013,của Thủ tướng Chính phủ vềviệc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng, phê duyệt 6 đề án và 6 giải pháp thực hiện nhằm rà soát và hoàn thiện cơ chế chính sách, đổi mới và phát triển hình thức tổ chức và tăng cường công tác khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Đến ngày 17/4/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 508 về việc hỗ trợ cho ngành nông nghiệp để thực hiện nhanh tiến độ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Suốt thời gian qua, bên cạnh các cơ chế, chính sách, hướng dẫn từ các Bộ ngành TW thì các tỉnh thành của vùng Đông Nam Bộ cũng đã chủ động ban hành nhiều văn bản, đề án, kế hoạch hành động nhằm triển khai thực hiện đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp của địa phương. Do đó, nội dung chuyên đề này trước hết mô tả kết quả thực hiện tổng quát về Chương trình xây dựng NTM của vùng Đông Nam Bộ. Sau đó, tập trung phân tích những đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp, thực trạng thúc đẩy ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trong suốt thời gian xây dựng NTM. Từ đó, chuyên đề sẽ góp phần cung cấp thông tin, giúp các nhà hoạch định chính sách nhận diện vấn đề trọng tâm, nhằmrút ra bài học kinh nghiệm cho 10 năm thực hiện xây dựng NTM vừa qua, đồng thời định hướng chính sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTMgiai đoạn tiếp theo. 2. Tổng quan về vùng Đông Nam Bộ Đông Nam Bộ là vùng đất tập trung nhiều khu đô thị, là đầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía nam với cả nước và quốc tế. Về vị trí địa lý, phía Tây Bắc của vùng Đông Nam Bộ giáp với nước Campuchia, đặc biệt có cửa khẩu lớn ở Tây Ninh tạo mối giao thương với các nước lân cận. Tương tự, phía Nam Tây Nam giáp với vựa lúa lớn của cả nước là vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.Phía Đông Đông Nam giáp với biển Đông, nơi có tài nguyên hải sản, dầu mỏ, khí đốt và thuận lợi xây dựng các cảng biển vận chuyển hàng hóa. Cuối cùng, phía Bắc và Đông Bắc của vùng Đông 189 Nam Bộ giáp với tỉnh của vùng Tây nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng này có tài nguyên đất đai, rừng và khoáng sản. Bản 1. Diện tích sử dụn đất tại các tỉnh của vùn Đ n Nam Bộ (tính đến 31/12/2017) ĐVT: Nghìn ha Địa điểm Tổng diện Đất sản xuất Đất lâm Đất chuyên Đất (Tỉnh/thành/vùng) tích đất nông nghiệp nghiệp dùng ở 1.Bình Phước 687,68 445,71 172,78 46,41 6,53 2.Tây Ninh 440,13 270,64 71,95 24,23 9,13 3.Bình Dương 269,46 195,22 10,54 36,88 13,47 4.Đồng Nai 589,78 277,28 181,84 48,42 17,68 5.Bà Rịa - Vũng Tàu 198,10 105,16 33,79 33,12 7,13 6.TP.Hồ Chí Minh 209,54 66,00 35,68 34,49 28,17 Vùng Đông Nam Bộ 2.394,68 1.360,01 506,59 223,54 82,12 Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, 2018 Vùng Đông Nam Bộ có 6 đơn vị tỉnh thành, gồm tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Theo tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2017, toàn vùng Đông Nam Bộ có 5 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 quận, 8 thị xã, 40 huyện, 374 phường, 33 thị trấn và 465 xã. Đông Nam Bộ nằm trên vùng bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long.Địa hình thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp đô thị và giao thông vận tải.Về hiện trạng sử dụng đất, theo số liệu tổng hợp từ niên giám thống kê 2018 của các tỉnh, tính đến ngày 31/12/2017, vùng Đông Nam Bộ có diện tích tự nhiên 2.394,68 nghìn ha chiếm gần 7% tổng diện tích đất cả nước. Trong phạm vi của vùng Đông Nam Bộ, đất dành cho sản xuất nông nghiệp là 1.361,01 nghìn ha (chiếm 56,8%), đất lâm nghiệp là 506,59 nghìn ha (chiếm 21,2%), đất chuyên dùng là 223,54 nghìn ha (chiếm 9,4%) và đất ở là 82,12 nghìn ha (chiếm 3,4%).Trong vùng Đông Nam Bộ, tỉnh Bình Phước và Đồng Nai có diện tích đất tự nhiên, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất chuyên dùng lớn nhất vùng. Ngược lại, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Mính là hai địa phương có diện tích đất tự nhiên và đất sản xuất nông nghiệp nhỏ nhất khu vực. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm đô thị lớn nên diện tích đất ở là 28,17 nghìn ha, cao nhất khu vực Đông Nam Bộ, chiếm tỷ lệ 13,4% diện tích toàn thành phố. 190 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới tổ chức sản xuất và thúc đẩy nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong xây dựng nông thôn mới ở vùng Đông Nam Bộ ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH ĐỔI MỚI TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ THÖC ĐẨY NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG XÂY DỰNG NTM Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 1. Đặt vấn đề Đến nay, chặng đường 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM)giai đoạn 2010-2020 đã gần kết thúc.Mục tiêu của chương trình này nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, giúp các địa phương có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững; giảm nghèo bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội. Chương trình xây dựng NTM đã được triển khai chính thức trên phạm vi gần 9.000 xã của cả Việt Nam, bằng nguyên tắc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư nông thôn. Theo kế hoạch, đến hết năm 2020, cả nước có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia. TừQuyết định số 899, ngày 10/03/2013,của Thủ tướng Chính phủ vềviệc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng, phê duyệt 6 đề án và 6 giải pháp thực hiện nhằm rà soát và hoàn thiện cơ chế chính sách, đổi mới và phát triển hình thức tổ chức và tăng cường công tác khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Đến ngày 17/4/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 508 về việc hỗ trợ cho ngành nông nghiệp để thực hiện nhanh tiến độ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Suốt thời gian qua, bên cạnh các cơ chế, chính sách, hướng dẫn từ các Bộ ngành TW thì các tỉnh thành của vùng Đông Nam Bộ cũng đã chủ động ban hành nhiều văn bản, đề án, kế hoạch hành động nhằm triển khai thực hiện đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp của địa phương. Do đó, nội dung chuyên đề này trước hết mô tả kết quả thực hiện tổng quát về Chương trình xây dựng NTM của vùng Đông Nam Bộ. Sau đó, tập trung phân tích những đổi mới tổ chức sản xuất nông nghiệp, thực trạng thúc đẩy ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trong suốt thời gian xây dựng NTM. Từ đó, chuyên đề sẽ góp phần cung cấp thông tin, giúp các nhà hoạch định chính sách nhận diện vấn đề trọng tâm, nhằmrút ra bài học kinh nghiệm cho 10 năm thực hiện xây dựng NTM vừa qua, đồng thời định hướng chính sách cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTMgiai đoạn tiếp theo. 2. Tổng quan về vùng Đông Nam Bộ Đông Nam Bộ là vùng đất tập trung nhiều khu đô thị, là đầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía nam với cả nước và quốc tế. Về vị trí địa lý, phía Tây Bắc của vùng Đông Nam Bộ giáp với nước Campuchia, đặc biệt có cửa khẩu lớn ở Tây Ninh tạo mối giao thương với các nước lân cận. Tương tự, phía Nam Tây Nam giáp với vựa lúa lớn của cả nước là vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.Phía Đông Đông Nam giáp với biển Đông, nơi có tài nguyên hải sản, dầu mỏ, khí đốt và thuận lợi xây dựng các cảng biển vận chuyển hàng hóa. Cuối cùng, phía Bắc và Đông Bắc của vùng Đông 189 Nam Bộ giáp với tỉnh của vùng Tây nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng này có tài nguyên đất đai, rừng và khoáng sản. Bản 1. Diện tích sử dụn đất tại các tỉnh của vùn Đ n Nam Bộ (tính đến 31/12/2017) ĐVT: Nghìn ha Địa điểm Tổng diện Đất sản xuất Đất lâm Đất chuyên Đất (Tỉnh/thành/vùng) tích đất nông nghiệp nghiệp dùng ở 1.Bình Phước 687,68 445,71 172,78 46,41 6,53 2.Tây Ninh 440,13 270,64 71,95 24,23 9,13 3.Bình Dương 269,46 195,22 10,54 36,88 13,47 4.Đồng Nai 589,78 277,28 181,84 48,42 17,68 5.Bà Rịa - Vũng Tàu 198,10 105,16 33,79 33,12 7,13 6.TP.Hồ Chí Minh 209,54 66,00 35,68 34,49 28,17 Vùng Đông Nam Bộ 2.394,68 1.360,01 506,59 223,54 82,12 Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh vùng Đông Nam Bộ, 2018 Vùng Đông Nam Bộ có 6 đơn vị tỉnh thành, gồm tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Theo tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2017, toàn vùng Đông Nam Bộ có 5 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 quận, 8 thị xã, 40 huyện, 374 phường, 33 thị trấn và 465 xã. Đông Nam Bộ nằm trên vùng bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long.Địa hình thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp đô thị và giao thông vận tải.Về hiện trạng sử dụng đất, theo số liệu tổng hợp từ niên giám thống kê 2018 của các tỉnh, tính đến ngày 31/12/2017, vùng Đông Nam Bộ có diện tích tự nhiên 2.394,68 nghìn ha chiếm gần 7% tổng diện tích đất cả nước. Trong phạm vi của vùng Đông Nam Bộ, đất dành cho sản xuất nông nghiệp là 1.361,01 nghìn ha (chiếm 56,8%), đất lâm nghiệp là 506,59 nghìn ha (chiếm 21,2%), đất chuyên dùng là 223,54 nghìn ha (chiếm 9,4%) và đất ở là 82,12 nghìn ha (chiếm 3,4%).Trong vùng Đông Nam Bộ, tỉnh Bình Phước và Đồng Nai có diện tích đất tự nhiên, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất chuyên dùng lớn nhất vùng. Ngược lại, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Mính là hai địa phương có diện tích đất tự nhiên và đất sản xuất nông nghiệp nhỏ nhất khu vực. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm đô thị lớn nên diện tích đất ở là 28,17 nghìn ha, cao nhất khu vực Đông Nam Bộ, chiếm tỷ lệ 13,4% diện tích toàn thành phố. 190 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tổ chức sản xuất Đổi mới tổ chức sản xuất Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Xây dựng nông thôn mới Vùng Đông Nam BộGợi ý tài liệu liên quan:
-
35 trang 342 0 0
-
Điểm sáng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hải Phòng
2 trang 123 0 0 -
124 trang 111 0 0
-
11 trang 104 0 0
-
5 trang 88 0 0
-
13 trang 85 0 0
-
Phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ lần 1 năm 2023 - Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phần 2
254 trang 79 1 0 -
Giáo trình Tổ chức sản xuất (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2019)
73 trang 74 0 0 -
Phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ lần 1 năm 2023 - Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phần 1
285 trang 71 0 0 -
98 trang 66 0 0