Danh mục

Đối phó với bệnh sốt xuất huyết bằng nam dược

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 112.99 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiện nay, bệnh sốt xuất huyết đã chính thức vào mùa. Số lượng bệnh nhân tăng nhanh, đã có những trường hợp biến chứng gây xuất huyết tiêu hóa hay tử vong. Chưa có thuốc đặc trị sốt xuất huyết, tuy nhiên để điều trị triệu chứng, các bài thuốc đông y, món ăn bài thuốc, thuốc nam… đã được áp dụng trong điều trị và phòng chống căn bệnh này. Xin giới thiệu thêm phương pháp điều trị của Bệnh viện Tuệ Tĩnh đối với sốt xuất huyết độ I, II. Đó là dùng bài thuốc nam kết hợp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối phó với bệnh sốt xuất huyết bằng nam dược Đối phó với bệnh sốt xuất huyết bằng nam dượcHiện nay, bệnh sốt xuất huyết đã chính thức vàomùa. Số lượng bệnh nhân tăng nhanh, đã cónhững trường hợp biến chứng gây xuất huyết tiêuhóa hay tử vong. Chưa có thuốc đặc trị sốt xuất huyết, tuy nhiên để điều trị triệu chứng, các bài thuốc đông y, món ăn bài thuốc, thuốc nam… đã được áp dụng trong điều trị và phòng chống căn bệnh này. Xin giới thiệu thêm phương pháp điều trị củaBệnh viện Tuệ Tĩnh đối với sốt xuất huyết độ I, II.Đó là dùng bài thuốc nam kết hợp châm cứu.Y học cổ truyền quan niệm sốt xuất huyết Denguethuộc ôn bệnh, do nhiệt độc xâm nhập vào cơ thể gâyra. Khi phát bệnh ôn nhiệt dịch độc uất ở kinh dươngminh gây sốt cao, phiền nhiệt, khát nước, mạch hồngđại, nhiệt chuyển vào dinh huyết gây xuất huyết phátban, chất lưỡi đỏ sẫm. Bệnh nặng lên sau 3 – 4 ngày,nếu không chữa kịp thời thì nhiệt độc lấn sâu vàotrong, làm cho xuất huyết phủ tạng, huyết áp hạ,mạch nhanh và có thể dẫn tới tử vong.Giai đoạn nhiệt độc xâm phạm phần vệ (Đông y gọilà thể Ôn tà uất biểu và Tà trở mạc nguyên) tươngđương với SXH độ 1 theo phân loại của Tổ chức Y tếThế giới. Biểu hiện phát sốt (ban đầu có thể kèm theocảm giác sợ lạnh), đau đầu, đau lưng, đau mình mẩyvà cơ khớp, môi khô miệng khát, chất lưỡi đỏ, rêulưỡi trắng hoặc vàng mỏng, muộn hơn có thể xuấthiện triệu chứng như mặt đỏ, mắt đỏ, chân tay tê bì,ngực bụng đầy tức, nôn hoặc buồn nôn, đại tiện táokết hoặc lỏng nát, tiểu tiện sẻn đỏ…Giai đoạn nhiệt độc xâm phạm phần khí và dinhhuyết (Đông y gọi là thể Khí dinh lưỡng phiền) tươngđương với SXH độ 2 theo phân loại của Tổ chức Y tếThế giới. Biểu hiện sốt cao và rất cao, môi khô miệngkhát, tâm trạng bồn chồn không yên, có ban xuấthuyết dưới da và niêm mạc.Phép chữa: lấy thanh nhiệt giải độc, lương huyết chỉhuyết làm chủ.Bài thuốc gồm các vị sau: Lá tre 60g, rễ cỏ tranh 16g,lá khế 60g, kim ngân hoa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, camthảo 8g. Cách dùng: Mỗi ngày sắc uống 1 thang,ngày uống 2 lần.Nếu bệnh nhân có xuất huyết gia trắc bách diệp saođen 12g. Sau khi uống thuốc hầu hết các bệnh nhângiảm sốt nhanh, hết đau đầu, không có xuất huyết,không khát nước và đặc biệt bệnh nhân không phảibù dịch. Ngày điều trị trung bình từ 4 đến 7 ngày.Nếu bệnh nhân có đau đầu nhiều, sốt cao kết hợp vớichâm cứu. Các huyệt thường dùng: đại chùy huyếthải, hợp cốc, phong trì, khúc trì.Dùng thủ pháp, châm tả huyệt đại chùy, huyệt phongtrì không châm sâu.Tác dụng của những huyệt trên là thanh dinh lươnghuyết, thanh nhiệt giải độc, ích khí sinh tân.Sau khi châm 1 đến 2 phút bệnh nhân hạ sốt, hết đauđầu.Vị trí huyệt:Đại chùy: Giữa đốt sống cổ 7 và mỏm gai đốt sốnglưng 1. Cách châm: châm thẳng 0,5- 1,5 tấc. Khôngđược châm sâu hơn.Hợp cốc: Ở chỗ lồi nhất của cơ khi ngón tay cái vàngón tay trỏ kẹp sát nhau. Cách châm: châm thẳng0,5 đến 1 tấc.Khúc trì: Ở chỗ lõm tại đầu ngoài nếp khuỷu. Tạiđiểm chính giữa đường nối huyệt xích trạch với mỏmtrên lồi cầu ngoài của xương cánh tay, khi khuỷu tayhơi co lại. Cách châm: châm thẳng, sâu 0,5- 1 tấc.Huyết hải: Cách bờ trên xương bánh chè 2 tấc về phíatrên, giữa chỗ phình của cơ rộng trong. Cách xác địnhđơn giản: ngồi đối diện bệnh nhân, lòng bàn tay phảicủa thầy thuốc đặt lên xương bánh chè bên trái củabệnh nhân; huyệt sẽ nằm tại chỗ đầu mút ngón tay cáicủa thầy thuốc. Cách châm: châm thẳng 1-1,5 tấc.Phong trì: Ở chỗ lõm giữa cơ ức- đòn chũm và phầntrên cơ thang. Nói cách khác, ở giữa chỗ lõm thẳngphía dưới ụ chẩm và xương chũm. Cách châm: châmthẳng, mũi kim hướng về hố mắt phía đối diện, sâu 1-1,5 tâc, không được châm quá sâu

Tài liệu được xem nhiều: