Đối phó với đục thủy tinh thể bẩm sinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.06 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nói đến đục thủy tinh thể, người ta thường nghĩ đó là bệnh hay gặp của người già. Ít ai biết rằng, nhiều em nhỏ vừa mới sinh ra đã mắc bệnh đục thủy tinh thể bẩm sinh. Nếu phát hiện và điều trị muộn thì khi lớn lên, dù được thay thủy tinh thể thì thị lực cũng rất kém. Vì thế, việc phát hiện sớm vô cùng quan trọng để giữ thị lực cho trẻ. Thực tế nhiều trường hợp đục thủy tinh thể bẩm sinh ở trẻ em đã bị bỏ qua, chỉ được phát hiện một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối phó với đục thủy tinh thể bẩm sinhĐối phó với đục thủy tinh thể bẩm sinhNói đến đục thủy tinh thể, người ta thường nghĩđó là bệnh hay gặp của người già. Ít ai biết rằng,nhiều em nhỏ vừa mới sinh ra đã mắc bệnh đụcthủy tinh thể bẩm sinh. Nếu phát hiện và điều trịmuộn thì khi lớn lên, dù được thay thủy tinh thểthì thị lực cũng rất kém. Vì thế, việc phát hiệnsớm vô cùng quan trọng để giữ thị lực cho trẻ.Thực tế nhiều trường hợp đục thủy tinh thể bẩmsinh ở trẻ em đã bị bỏ qua, chỉ được phát hiệnmột cách tình cờ nên việc khôi phục thị lực chotrẻ kém hiệu quả.Biểu hiện sớm của đục thủy tinh thể bẩmsinhThuỷ tinh thể là một thấu kính trong, 2 mặt lồi,công suất khoảng +20D. Đây là một tổ chứctrong suốt, không có mạch máu, không có thầnkinh. Dinh dưỡng của thủy tinh thể chủ yếu nhờvào thẩm thấu qua bao của nó. Triệu chứng sớmcủa đục thủy tinh thể bao gồm:Thị lực giảm:Trẻ thường quờ quạng, nếu lớn hơn có thể đo thịlực để xác định mức độ mờ mắt. Thị lực giảm tỉlệ thuận với mức độ đục thuỷ tinh thể.Loá mắt: Đục thủy tinh thể bắt đầu thường gâyloá mắt, gây khó chịu cho người bệnh. Sự khóchịu này đặc biệt xảy ra ở hình thái đục thể thủytinh dưới bao sau.Mắt nhìn gần tốt hơn so với trước đó: Mắt bịđục thủy tinh thể ban đầu có xu hướng cận thịhoá, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên.Lác mắt: Trong nhiều trường hợp đây là mộttrong các lý do khiến bệnh nhi đi khám bệnh,nguyên nhân là do đục thủy tinh thể, mắt đó bịnhược thị và lác. Bệnh nhi cần được khámchuyên khoa mắt để xác định chẩn đoán và làmcác xét nghiệm tìm nguyên nhân, các xétnghiệm chuẩn bị cho cuộc mổ và các xétnghiệm đánh giá chức năng của mắt như đo thịlực, nhãn áp, điện võng mạc. Siêu âm mắt làmột xét nghiệm không thể thiếu giúp chẩn đoánvà tiên lượng kết quả phẫu thuật.Cần phẫu thuật sớm để tránhbiến chứngCác thuốc hạn chế tốc độ đục thủy thể tinh (nhưcatacol, catastart...) chưa được khuyến cáo dùngcho trẻ em. Nên tiến hành phẫu thuật sớm, khicó chỉ định, để phòng nhược thị, lác, rung giậtnhãn cầu. Hiện có hai phương pháp phẫu thuậtđang được áp dụng trong lâm sàng nhãn khoa ởViệt Nam và trên thế giới, đó là phẫu thuật lấythủy tinh thể ngoài bao, đặt thủy tinh thể nhântạo và phẫu thuật tán nhuyễn thủy tinh thể bằngsiêu âm, đặt thủy tinh thể nhân tạo. Để hạn chếcác biến chứng sau mổ, hiện nay, người ta làmphẫu thuật cắt bao sau và cắt dịch kính ngay saukhi đặt thủy tinh thể nhân tạo.Chăm sóc bệnh nhân sau mổBệnh nhân cần được khám và theo dõi định kỳ.Nếu có nhược thị thì cần phải điều trị kịp thời(một trong các phương pháp hay dùng là bịt mắtlành, để mắt nhược thị được tập luyện). Phươngpháp điều trị sẽ có nhiều kết quả nếu bệnh nhânđược điều trị sớm, sự kiên trì của bệnh nhân vàsự phối hợp của gia đình.Tóm lại, về mặt điều trị ngày nay đã có rất nhiềutiến bộ. Nhiều bệnh nhân đã phục hồi thị lực vàthị giác 2 mắt sau mổ. Vấn đề là ở chỗ bệnhnhân cần được khám, chẩn đoán và điều trị kịpthời, có như vậy mới giảm được tỷ lệ mù do đụcthủy tinh thể bẩm sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối phó với đục thủy tinh thể bẩm sinhĐối phó với đục thủy tinh thể bẩm sinhNói đến đục thủy tinh thể, người ta thường nghĩđó là bệnh hay gặp của người già. Ít ai biết rằng,nhiều em nhỏ vừa mới sinh ra đã mắc bệnh đụcthủy tinh thể bẩm sinh. Nếu phát hiện và điều trịmuộn thì khi lớn lên, dù được thay thủy tinh thểthì thị lực cũng rất kém. Vì thế, việc phát hiệnsớm vô cùng quan trọng để giữ thị lực cho trẻ.Thực tế nhiều trường hợp đục thủy tinh thể bẩmsinh ở trẻ em đã bị bỏ qua, chỉ được phát hiệnmột cách tình cờ nên việc khôi phục thị lực chotrẻ kém hiệu quả.Biểu hiện sớm của đục thủy tinh thể bẩmsinhThuỷ tinh thể là một thấu kính trong, 2 mặt lồi,công suất khoảng +20D. Đây là một tổ chứctrong suốt, không có mạch máu, không có thầnkinh. Dinh dưỡng của thủy tinh thể chủ yếu nhờvào thẩm thấu qua bao của nó. Triệu chứng sớmcủa đục thủy tinh thể bao gồm:Thị lực giảm:Trẻ thường quờ quạng, nếu lớn hơn có thể đo thịlực để xác định mức độ mờ mắt. Thị lực giảm tỉlệ thuận với mức độ đục thuỷ tinh thể.Loá mắt: Đục thủy tinh thể bắt đầu thường gâyloá mắt, gây khó chịu cho người bệnh. Sự khóchịu này đặc biệt xảy ra ở hình thái đục thể thủytinh dưới bao sau.Mắt nhìn gần tốt hơn so với trước đó: Mắt bịđục thủy tinh thể ban đầu có xu hướng cận thịhoá, do vậy khả năng nhìn gần của mắt tốt lên.Lác mắt: Trong nhiều trường hợp đây là mộttrong các lý do khiến bệnh nhi đi khám bệnh,nguyên nhân là do đục thủy tinh thể, mắt đó bịnhược thị và lác. Bệnh nhi cần được khámchuyên khoa mắt để xác định chẩn đoán và làmcác xét nghiệm tìm nguyên nhân, các xétnghiệm chuẩn bị cho cuộc mổ và các xétnghiệm đánh giá chức năng của mắt như đo thịlực, nhãn áp, điện võng mạc. Siêu âm mắt làmột xét nghiệm không thể thiếu giúp chẩn đoánvà tiên lượng kết quả phẫu thuật.Cần phẫu thuật sớm để tránhbiến chứngCác thuốc hạn chế tốc độ đục thủy thể tinh (nhưcatacol, catastart...) chưa được khuyến cáo dùngcho trẻ em. Nên tiến hành phẫu thuật sớm, khicó chỉ định, để phòng nhược thị, lác, rung giậtnhãn cầu. Hiện có hai phương pháp phẫu thuậtđang được áp dụng trong lâm sàng nhãn khoa ởViệt Nam và trên thế giới, đó là phẫu thuật lấythủy tinh thể ngoài bao, đặt thủy tinh thể nhântạo và phẫu thuật tán nhuyễn thủy tinh thể bằngsiêu âm, đặt thủy tinh thể nhân tạo. Để hạn chếcác biến chứng sau mổ, hiện nay, người ta làmphẫu thuật cắt bao sau và cắt dịch kính ngay saukhi đặt thủy tinh thể nhân tạo.Chăm sóc bệnh nhân sau mổBệnh nhân cần được khám và theo dõi định kỳ.Nếu có nhược thị thì cần phải điều trị kịp thời(một trong các phương pháp hay dùng là bịt mắtlành, để mắt nhược thị được tập luyện). Phươngpháp điều trị sẽ có nhiều kết quả nếu bệnh nhânđược điều trị sớm, sự kiên trì của bệnh nhân vàsự phối hợp của gia đình.Tóm lại, về mặt điều trị ngày nay đã có rất nhiềutiến bộ. Nhiều bệnh nhân đã phục hồi thị lực vàthị giác 2 mắt sau mổ. Vấn đề là ở chỗ bệnhnhân cần được khám, chẩn đoán và điều trị kịpthời, có như vậy mới giảm được tỷ lệ mù do đụcthủy tinh thể bẩm sinh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh trẻ em chăm sóc trẻ em dinh dưỡng trẻ em suy dinh dưỡng trẻ em béo phì ở trẻ emGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 171 0 0 -
4 trang 132 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 93 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 72 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 52 0 0 -
Giáo trình Dinh dưỡng trẻ em (in lần thứ sáu): Phần 1
100 trang 48 0 0 -
53 trang 45 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa (Tập 1): Phần 1
50 trang 43 0 0 -
Cách nuôi dạy khả năng trí tuệ của trẻ
0 trang 38 0 0 -
3 trang 37 0 0