Danh mục

Dòng chảy dinh dưỡng nitơ trong hệ thống canh tác cây trồng - vật nuôi của các nông hộ nhỏ tại Tây Nguyên

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 117.41 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này đã định lượng dòng chảy dinh dưỡng Nitơ trong các hệ thống canh tác (HTCT) cây trồng - vật nuôi tại các nông hộ nhỏ ở Tây Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dòng chảy dinh dưỡng nitơ trong hệ thống canh tác cây trồng - vật nuôi của các nông hộ nhỏ tại Tây NguyênTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019(Meloidogyne incognita and Pratylenchus coffeae) damaging coffee trees was conducted in a trial with 5 treatmentsat different concentrations: 0, 1, 2, 3 and 4%. The trial was repeated for 4 times in laboratory conditions. The resultsshowed that the best treatments applied for wood vinegar at 3% and 4% of concentrations could kill 83,33% and95,49% of Pratylenchus coffeae, respectively; 91,59% and 100% of Meloidogyne incognita, respectively after 48 hoursof application. Therefore, wood vinegar is good potential for control of nematodes damaging coffee.Keywords: Wood vinegar, Meloidogyne incognita, Pratylenchus coffeaeNgày nhận bài: 21/11/2018 Người phản biện: TS. Nguyễn Thị NhungNgày phản biện: 27/11/2018 Ngày duyệt đăng: 10/12/2018 DÒNG CHẢY DINH DƯỠNG NITƠ TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC CÂY TRỒNG - VẬT NUÔI CỦA CÁC NÔNG HỘ NHỎ TẠI TÂY NGUYÊN Châu Thị Minh Long1 và Đậu Thế Năm1 TÓM TẮT Nghiên cứu này đã định lượng dòng chảy dinh dưỡng Nitơ trong các hệ thống canh tác (HTCT) cây trồng - vậtnuôi tại các nông hộ nhỏ ở Tây Nguyên. Bốn loại nông trại bao gồm HTCT có mức độ đa dạng thấp của người dântộc thiểu số (DTTS) (LE), HTCT có mức độ đa dạng thấp của người Kinh (LK), HTCT có mức độ đa dạng cao củangười DTTS (HE) và HTCT có mức độ đa dạng cao của người Kinh (HK) đã được lựa chọn để thu thập số liệu vềcác hoạt động nông nghiệp và đầu vào, đầu ra của dòng chảy dinh dưỡng Nitơ tại nông trại. Sự cân bằng dinh dưỡngNitơ được phân tích bằng cách sử dụng mô hình Farm DESIGN. Kết quả cho thấy cả bốn loại HTCT trên đều có cólượng Nitơ dư thừa (45 - 79 kg N /ha/năm), thấp nhất ở hệ thống HE và cao nhất ở hệ thống HK. Cân bằng Nitơ lớnhơn 0 cho thấy rằng mặc dù dinh dưỡng của đất sẽ được duy trì nhưng lại có nguy cơ ô nhiễm môi trường. Từ khóa: Dòng chảy dinh dưỡng, hệ thống canh tác cây trồng - vật nuôi, Tây Nguyên, Việt NamI. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong những thập kỷ qua, cùng với sự phát triển 2.1. Đối tượng nghiên cứucủa nền kinh tế thị trường, áp lực gia tăng dân số và Đối tượng nghiên cứu là các nông hộ nhỏ ở Tâycác chính sách hỗ trợ của Nhà nước, nhiều nông hộ Nguyên, được điều tra thông qua bộ phiếu điều tra.đã sản xuất thâm canh và độc canh một mặt hàngnông sản trong nông hộ như tiêu, cà phê,... Điều 2.2. Phương pháp nghiên cứunày đã dẫn đến việc phụ thuộc nhiều vào hóa chất 2.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều trađầu vào như phân bón và thuốc hóa học. Từ đó, Danh sách hộ điều tra được kế thừa từ kết quảmôi trường đất bị suy thoái và dịch hại phát triển nghiên cứu điều tra nông hộ RHoMIS (Rural(Long, 2010). Households Multi-Indicator Survey) 310 hộ dân tại Từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2018, trong khuôn hai xã Ea Tyh, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk và xã Đắkkhổ hợp tác với CIAT, Viện KHKT Nông Lâm Dro, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông năm 2016 vànghiệp Tây nguyên đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu nghiên cứu điều tra PGIS (Participatory Geographic Information System) 93 nông hộ được lựa chọnhệ thống canh tác cây trồng - vật nuôi nhằm tăng từ danh sách điều tra ban đầu được thực hiện vàohiệu quả sinh thái theo cách tiếp cận có sự tham gia tháng 6/2017 của CIAT. Các điều tra này đã tínhở các nông hộ nhỏ tại Tây Nguyên”, trong đó nghiên toán chỉ số đa dạng của HTCT (DI) dựa vào tổngcứu dòng chảy dinh dưỡng Nitơ trong HTCT nông số loại cây trồng và vật nuôi trong nông hộ. Hai loạihộ là một trong những nội dung nghiên cứu của đề HTCT được chọn lựa cho nghiên cứu này là: mứctài. Nghiên cứu nhằm mô tả hiện trạng quản lý chất độ đa dạng thấp (DI ≤ 4) và mức độ đa dạng caodinh dưỡng Nitơ trong HTCT cây trồng - vật nuôi (DI ≥ 8) cho hai đối tượng người DTTS và ngườicủa các nông hộ nhỏ tại Tây Nguyên, từ đó làm cơ sở Kinh. Trên cơ sở đó, 4 nông hộ được lựa chọn điềucho việc mô hình hóa các HTCT nông hộ và khuyến tra cho nghiên cứu này và đại diện cho 4 loại hìnhnghị phát triển HTCT nông hộ bền vững. canh tác nông hộ tại địa bàn nghiên cứu (Bảng 1).1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên112 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Bảng 1. Các loại hình HTCT N-FG balance= ∑(CPimp ,Mimp ,Bio Nfix ,NDep) – được chọn lựa trong nghiên cứu ∑(CPexp , CPHH , V, CRburn, AP exp, APHH, M exp) Tiêu chí LE LK HE HK Trong đó: FG: tại nông trại; CPimp: đầu vào từ sản Chỉ số đa Thấp Thấp Cao Cao phẩm cây trồng; Mimp: đầu vào từ phân bón; BioNfix: dạng (DI ≤ 4) (DI ≤ 4) (DI ≥ 8) (DI ≥ 8) cố định đạm sinh học; NDep: cố định đạm từ đất; CPexp: Dân tộc Tày Kinh Tày Kinh đầu ra từ sản phẩm cây trồng; CPHH: sản phẩm cây Địa điểm trồng tiêu thụ trong nông hộ; V: sự bay hơi; CRburn: phụ Đắk Dro Ea Tyh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: