Động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La, năm 2021
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 756.63 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu môt tả cắt ngang, được thực hiện trên 80 NVYT tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La. Các NVYT được chọn mẫu toàn bộ. Chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi đo lường ĐLLV của NVYT có tổng số 07 yếu tố ảnh hưởng và 23 tiểu mục.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La, năm 2021 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sè 2 - 2023liều thuốc tê theo cân nặng. Cân nặng trung bình dexamethasone vào dung dịch thuốc tê đã đượccủa nhóm LA và LAD lần lượt là: 59,07 ± 7,20kg nhiều tác giả chứng minh có khả năng kéo dàivà 62,0 ± 6,78kg. Suy ra thể tích thuốc tê ở thời gian tác dụng gây tê[1, 8]. Tương tự,nhóm LA và LAD tương ứng là: 23,6ml và nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy việc24,8ml. Giá trị này gần tương tự với giá trị 25ml thêm dexamethasone giúp kéo dài thời gian táccủa các nghiên cứu kể trên. Tiếp theo, thời gian dụng ức chế cảm giác từ 871,50 ± 154,37 phútphẫu thuật cũng có ảnh hưởng lớn đến sự thành (ở nhóm LA) lên 1132,20 ± 224,84 phút (ở nhómcông của phương pháp vô cảm và mức độ đau LAD). Đồng thời cũng kéo dài thời gian tác dụngsau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình của ức chế vận động từ 733,93 ± 161,83 phút (ởchúng tôi ở nhóm LA và LAD lần lượt là: 95,30 ± nhóm LA) lên 995,37 ± 227,03 phút (ở nhóm19,74 phút và 89,97 ± 16,82 phút. Sự khác biệt LAD). Sự khác biệt về thời gian tác dụng ức chếvề thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm không có cảm giác và thời gian tác dụng ức chế vận độngý nghĩa thống kê. Thời gian này có phần nào ở 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.ngắn hơn so với nghiên cứu của Nibedita Pani và Điều này có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giảmcộng sự(122,4 và 124,8 phút)[6]. Nhưng dài hơn đau sau mổ, giúp bệnh nhân có thời gian khôngnghiên cứu của Phạm Văn Quỳnh và cộng đau kéo dài hơn, giảm lượng thuốc giảm đau cầnsự(60,25 và 54,75 phút)[1]. dùng sau mổ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi Gây tê đám rối thần kinh cánh tay bằng cũng cho thấy thời gian yêu cầu liều giảm đaulidocain và adrenalin đã được sử dụng từ lâu. đầu tiên ở nhóm LAD(1107,37 ± 219,09 phút)Nhưng hiện nay có nhiều phẫu thuật dài có thể dài hơn có ý nghĩa thống kê(p < 0.001) so vớihỗn hợp thuốc trên không đảm bảo thời gian vô nhóm LA (842,37 ± 159,02 phút).cảm. Trong nghiên cứu của Phạm Văn Quỳnh và Tuy nhiên, nghiên cứu của Jasminka Perseccộng sự cho thấy thời gian tác dụng vô cảm và và cộng sự đã cho thấy việc thêmgiảm đau của hỗn dịch 7 mg/kg lidocain và dexamathasone liều 4 mg chỉ có tác dụng kéoadrenalin là 87,75 phút[1]. Như vậy trong nghiên dài thời gian ức chế vận động, cảm giác màcứu của chúng tôi sẽ có nhiều ca phẫu thuật bị không làm thay đổi thời gian tiềm tàng ức chếthiếu vô cảm vào cuối cuộc mổ (vì có những ca vận động và cảm giác[3]. Nên chúng tôi đãmổ kéo dài tới 143 phút). Nghiên cứu của chúng nghiên cứu với liều 8mg dexamethasone. Kếttôi cho thấy chất lượng vô cảm tốt ở nhóm LA và quả của chúng tôi cho thấy khi thêm 8 mgLAD lần lượt chiếm tỷ lệ là 90% và 93,33%. Tỷ dexamethasone giúp giảm thời gian tiềm tàng ứclệ bệnh nhân có chất lượng vô cảm ở mức độ chế cảm giác từ 7,20 ± 1,56 phút (ở nhóm LA)trung bình ở nhóm LA và LAD lần lượt là 10 và xuống còn 5,33 ± 1,42 phút (ở nhóm LAD). Sự6,67%. Không có bệnh nhân nào chất lượng vô khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.cảm kém. Sự khác biệt giữa 2 nhóm về chất Đồng thời nó cũng giúp giảm thời gian tiềm tànglượng vô cảm trong mổ không có ý nghĩa thống ức chế vận động từ 10,23 ± 2,23 phút (ở nhómkê (p > 0,05). Điều này phù hợp với các nghiên LA) xuống còn 8,40 ± 2,04 phút (ở nhóm LAD).cứu của Nibedita Pani và cộng sự[6] và nghiên Điều này cho thấy việc thêm 8 mgcứu của Nguyễn Xuân Tiến và cộng sự[2]. Trong dexamethasone giúp giảm thời gian chờ tác dụnggây tê đám rối thần kinh cánh tay kể cả có sự của levobupivacain.hướng dẫn của siêu âm hay máy kích thích thầnkinh thì vẫn có một tỷ lệ nhất định số ca chưa V. KẾT LUẬNđạt kết quả vô cảm tốt do nhiều nguyên nhân Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đườngkhác nhau. Do đó ở mỗi nhóm chúng tôi có từ trên đòn bằng 2mg/kg levobupivacain 0,5% có6,67% đến 10% số ca chỉ đạt chất lượng vô cảm thêm 5mcg/ml adrenalin hoặc 5mcg/ml adrenalinở mức độ trung bình. và 8 mg dexamethasone cho chất lượng vô cảm Nghiên cứu của Akinori Yamazaki và cộng sự tốt ở cả 2 nhóm cho phẫu thuật chi trên (tỷ lệđã cho thấy việc thêm 5mcg/ml adrenalin vào chất lượng vô cảm tốt ở 2 nhóm LA và LAD lầndung dịch thuốc tê levobupivacain giúp giảm lượt là 90% và 93,33%). Không có trường hợpnồng độ thuốc tê trong huyết tương và làm nào chất lượng vô cảm kém. Sự khác biệt giữa 2chậm thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết nhóm về chất lượng vô cảm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La, năm 2021 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sè 2 - 2023liều thuốc tê theo cân nặng. Cân nặng trung bình dexamethasone vào dung dịch thuốc tê đã đượccủa nhóm LA và LAD lần lượt là: 59,07 ± 7,20kg nhiều tác giả chứng minh có khả năng kéo dàivà 62,0 ± 6,78kg. Suy ra thể tích thuốc tê ở thời gian tác dụng gây tê[1, 8]. Tương tự,nhóm LA và LAD tương ứng là: 23,6ml và nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy việc24,8ml. Giá trị này gần tương tự với giá trị 25ml thêm dexamethasone giúp kéo dài thời gian táccủa các nghiên cứu kể trên. Tiếp theo, thời gian dụng ức chế cảm giác từ 871,50 ± 154,37 phútphẫu thuật cũng có ảnh hưởng lớn đến sự thành (ở nhóm LA) lên 1132,20 ± 224,84 phút (ở nhómcông của phương pháp vô cảm và mức độ đau LAD). Đồng thời cũng kéo dài thời gian tác dụngsau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình của ức chế vận động từ 733,93 ± 161,83 phút (ởchúng tôi ở nhóm LA và LAD lần lượt là: 95,30 ± nhóm LA) lên 995,37 ± 227,03 phút (ở nhóm19,74 phút và 89,97 ± 16,82 phút. Sự khác biệt LAD). Sự khác biệt về thời gian tác dụng ức chếvề thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm không có cảm giác và thời gian tác dụng ức chế vận độngý nghĩa thống kê. Thời gian này có phần nào ở 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.ngắn hơn so với nghiên cứu của Nibedita Pani và Điều này có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giảmcộng sự(122,4 và 124,8 phút)[6]. Nhưng dài hơn đau sau mổ, giúp bệnh nhân có thời gian khôngnghiên cứu của Phạm Văn Quỳnh và cộng đau kéo dài hơn, giảm lượng thuốc giảm đau cầnsự(60,25 và 54,75 phút)[1]. dùng sau mổ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi Gây tê đám rối thần kinh cánh tay bằng cũng cho thấy thời gian yêu cầu liều giảm đaulidocain và adrenalin đã được sử dụng từ lâu. đầu tiên ở nhóm LAD(1107,37 ± 219,09 phút)Nhưng hiện nay có nhiều phẫu thuật dài có thể dài hơn có ý nghĩa thống kê(p < 0.001) so vớihỗn hợp thuốc trên không đảm bảo thời gian vô nhóm LA (842,37 ± 159,02 phút).cảm. Trong nghiên cứu của Phạm Văn Quỳnh và Tuy nhiên, nghiên cứu của Jasminka Perseccộng sự cho thấy thời gian tác dụng vô cảm và và cộng sự đã cho thấy việc thêmgiảm đau của hỗn dịch 7 mg/kg lidocain và dexamathasone liều 4 mg chỉ có tác dụng kéoadrenalin là 87,75 phút[1]. Như vậy trong nghiên dài thời gian ức chế vận động, cảm giác màcứu của chúng tôi sẽ có nhiều ca phẫu thuật bị không làm thay đổi thời gian tiềm tàng ức chếthiếu vô cảm vào cuối cuộc mổ (vì có những ca vận động và cảm giác[3]. Nên chúng tôi đãmổ kéo dài tới 143 phút). Nghiên cứu của chúng nghiên cứu với liều 8mg dexamethasone. Kếttôi cho thấy chất lượng vô cảm tốt ở nhóm LA và quả của chúng tôi cho thấy khi thêm 8 mgLAD lần lượt chiếm tỷ lệ là 90% và 93,33%. Tỷ dexamethasone giúp giảm thời gian tiềm tàng ứclệ bệnh nhân có chất lượng vô cảm ở mức độ chế cảm giác từ 7,20 ± 1,56 phút (ở nhóm LA)trung bình ở nhóm LA và LAD lần lượt là 10 và xuống còn 5,33 ± 1,42 phút (ở nhóm LAD). Sự6,67%. Không có bệnh nhân nào chất lượng vô khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.cảm kém. Sự khác biệt giữa 2 nhóm về chất Đồng thời nó cũng giúp giảm thời gian tiềm tànglượng vô cảm trong mổ không có ý nghĩa thống ức chế vận động từ 10,23 ± 2,23 phút (ở nhómkê (p > 0,05). Điều này phù hợp với các nghiên LA) xuống còn 8,40 ± 2,04 phút (ở nhóm LAD).cứu của Nibedita Pani và cộng sự[6] và nghiên Điều này cho thấy việc thêm 8 mgcứu của Nguyễn Xuân Tiến và cộng sự[2]. Trong dexamethasone giúp giảm thời gian chờ tác dụnggây tê đám rối thần kinh cánh tay kể cả có sự của levobupivacain.hướng dẫn của siêu âm hay máy kích thích thầnkinh thì vẫn có một tỷ lệ nhất định số ca chưa V. KẾT LUẬNđạt kết quả vô cảm tốt do nhiều nguyên nhân Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đườngkhác nhau. Do đó ở mỗi nhóm chúng tôi có từ trên đòn bằng 2mg/kg levobupivacain 0,5% có6,67% đến 10% số ca chỉ đạt chất lượng vô cảm thêm 5mcg/ml adrenalin hoặc 5mcg/ml adrenalinở mức độ trung bình. và 8 mg dexamethasone cho chất lượng vô cảm Nghiên cứu của Akinori Yamazaki và cộng sự tốt ở cả 2 nhóm cho phẫu thuật chi trên (tỷ lệđã cho thấy việc thêm 5mcg/ml adrenalin vào chất lượng vô cảm tốt ở 2 nhóm LA và LAD lầndung dịch thuốc tê levobupivacain giúp giảm lượt là 90% và 93,33%). Không có trường hợpnồng độ thuốc tê trong huyết tương và làm nào chất lượng vô cảm kém. Sự khác biệt giữa 2chậm thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết nhóm về chất lượng vô cảm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhân lực ngành y tế Đào tạo nhân viên y tế Y tế công cộng Nâng cao chất lượng dịch vụ y tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 180 0 0