Danh mục

Động từ trạng thái và tình thái trong các bài báo kinh tế tiếng Anh

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.73 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này cố gắng nghiên cứu xa hơn về biểu hiện phương thức và động từ tình thái bằng cách tập trung vào phân tích các phát ngôn tình thái và động từ trạng thái sử dụng trong các văn bản kinh tế được lựa chọn. Bài viết này dựa trên nghiên cứu 15 bài báo kinh tế tiếng Anh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động từ trạng thái và tình thái trong các bài báo kinh tế tiếng Anh NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐỘNG TỪ TRẠNG THÁI<br /> VÀ TÌNH THÁI<br /> TRONG CÁC BÀI BÁO<br /> KINH TẾ TIẾNG ANH<br /> PHẠM THỊ THANH THÙY<br /> Đại học Kinh tế Quốc dân<br /> <br /> <br /> 1. INTRODUCTION<br /> <br /> TÓM TẮT Modality and transitivity has been the subject of<br /> linguistic studies and research. Modal expressions<br /> Trong lĩnh vực ngôn ngữ học, “nghĩa tình thái” là<br /> allow us to talk about a certain state of affair that may<br /> một thuật ngữ liên quan đến thái độ của người<br /> never occur in the actual world. Particularly, modality is<br /> nói đối với những gì đang được nói. Động từ trạng<br /> thái là một nhóm động từ đưa ra yêu cầu hoặc đề a facet of illocutionary force, signaled by grammatical<br /> xuất trong một trường hợp nhất định. Nghĩa tình devices that expresses (i) the illocutionary point or<br /> thái và động từ trạng thái trong các văn bản kinh general intent of a speaker or (ii) a speaker’s degree<br /> tế đại diện cho một lĩnh vực nghiên cứu nhỏ về of commitment to the expressed proposition’s<br /> khả năng ngữ dụng học (khả năng thực tế). Phần believability, obligatory, desirability, or reality. In the<br /> lớn sự chú ý tập trung vào lý thuyết, tập trung linguistics literature, it is widely acknowledged that<br /> vào các ví dụ trực quan và vào các ví dụ từ những modal expressions may be used to communicate<br /> ngữ cảnh thực tế. Do đó, bài viết này sẽ xem two great clusters of meanings: (i) epistemic modal<br /> xét các khái niệm trong một số chiến lược rộng<br /> meanings dealing with the possibility or necessity<br /> hơn cho việc thay đổi lực ngôn trung dựa trên<br /> of an inference drawn from available evidence, and<br /> sự phân tích nguồn đáng tin cậy từ các bài báo<br /> nghiên cứu kinh tế. Theo đó, bài viết này cố gắng (ii) deontic modal meanings concerning with the<br /> nghiên cứu xa hơn về biểu hiện phương thức và necessity or possibility of acts performed by morally<br /> động từ tình thái bằng cách tập trung vào phân responsible agents, e.g. obligation and permission<br /> tích các phát ngôn tình thái và động từ trạng thái (Lyons, 1977; Palmer, 1986, 1990). The paper attempts<br /> sử dụng trong các văn bản kinh tế được lựa chọn. to answer the following questions: (1) Are modal<br /> Bài viết này dựa trên nghiên cứu 15 bài báo kinh verbs or non-modals used in economic text more<br /> tế tiếng Anh. Thông tin trong 15 bài báo kinh tế passive or active? (2) Which kind of modal verbs are<br /> tiếng Anh bao gồm toàn bộ bài báo không tính frequently used in mental process? And (3) Is there<br /> phần tóm tắt vì tác giả cho rằng ngôn ngữ của any relationship between transitivity and modality?<br /> phần tóm lược thuộc một thể loại khác so với các<br /> phần còn lại trong một bài báo khoa học.<br /> The study is based on a corpus of research articles<br /> Từ khóa: bài báo nghiên cứu kinh tế, động từ drawn from English economic field. The corpus is<br /> khuyết thiếu, động từ trạng thái, tình thái made up of 15 economic research articles from The<br /> Economic Journal (5 articles); Journal of Economic<br /> Issues (3 articles); Quarterly Journal of Business and<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 3 - 9/2016 63<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> Economics (2 articles); The American Economic Review Since there are indefinitely many ways of drawing lines<br /> (3 articles); Australian Economic (2 articles). on purely semantic grounds, we must inquire which<br /> have systematic repercussions in the grammar. We see<br /> Only articles written by native speakers are chosen a good illustration in the criteria to show why mental<br /> in order to avoid possible interference from other processes (i.e. ‘sensing’) and material processes (i.e.<br /> languages. The articles which make up the corpus ‘doing’) constitute distinct grammatical categories.<br /> relate to the macro and micro-economics issues. ‘Mental process’ is distinct from ‘material process’ in:<br /> Based on the structure of the active English verb: (a) having as ‘participants’ a ‘human sensor’ endowed<br /> with consciousness and a ‘Phenomenon’ (as in “I like<br /> (modality) (perfect aspect) (progressive aspect) the quiet”), which cannot be equated with Actor ...

Tài liệu được xem nhiều: