Đông y điều trị bệnh thu táoBệnh thu táo là bệnh cảm phải khí táo của mùa thu. Táo khí có 2 tính chất: một là thiên về nhiệt, hai là thiên về hàn. Thiên về hàn là lương táo, còn thiên về nhiệt là ôn táo. Bệnh này thuộc tân cảm ôn bệnh; mới đầu bệnh ở phổi, thuộc vệ phận. Nếu không chữa khỏi thì truyền vào khí phận, rồi vào dinh phận, huyết phận. Chứng lương táo mới đầu thì đau đầu, nóng lạnh, không mồ hôi, ngạt mũi tương tự như cảm phong hàn, chỉ khác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y điều trị bệnh thu táo Đông y điều trị bệnh thu táoBệnh thu táo là bệnh cảm phải khí táo của mùa thu. Táo khí có 2 tính chất: một là thiênvề nhiệt, hai là thiên về hàn. Thiên về hàn là lương táo, còn thiên về nhiệt là ôn táo. Bệnhnày thuộc tân cảm ôn bệnh; mới đầu bệnh ở phổi, thuộc vệ phận. Nếu không chữa khỏithì truyền vào khí phận, rồi vào dinh phận, huyết phận. Chứng lương táo mới đầu thì đau đầu, nóng lạnh, không mồ hôi, ngạt mũi tương tự như cảm phong hàn, chỉ khác là môi khô, họng ráo, đau ngực, khí nghịch đau nhói 2 bên sườn, da dẻ khô đau, rêu lưỡi mỏng trắng khô, tân khí khô ráo. Khí lương táo hóa nhiệt thì xu hướng phát triển của nó giống như ôn Cát cánh. táo. Chứng ôn táo ban đầu thấy đau mình,đau đầu, nóng, ho khan, không có đờm hoặc đờm lỏng mà dính, khí nghịch sinh suyễn,cổ khô, họng đau, mũi khô môi ráo, ngực đầy, sườn đau, tâm phiền, miệng khát, rêu lưỡimỏng trắng mà ráo, rìa lưỡi và chót lưỡi đỏ. Đó là hỏa nhiệt đốt hại phế kim.Bệnh thu táo hay làm khô khan tân dịch, khi nó truyền tới dương minh thì khô ruột, táobón; truyền tới hạ tiêu làm hại phần âm của thận. Chữa táo phải dùng thuốc nhu nhuận.Chứng trạng và cách chữa bệnh ở vệ phậnNếu mới đầu, nhức đầu, sợ lạnh không mồ hôi, ngạt mũi, khô cổ, ho có đờm loãng, tânkhí khô ráo do táo khí gây bệnh. Dùng bài Hạnh tô tán: hạnh nhân 12g, tía tô 10g, bán hạ10g, trần bì 8g, tiền hồ 8g, cam thảo 4g, cát cánh 8g, chỉ xác 6g, phục linh 10g, gừngsống 3 lát, táo tàu 3 quả. Sắc uống ấm ngày một thang.Trong phương dùng lá tía tô, tiền hồ để tán phong đạt biểu; cam thảo, cát cánh, chỉ xác,hạnh nhân trừ đàm, chỉ khái; trần bì, bán hạ, phục linh hóa đờm, trục ẩm; gừng, táo điềuhòa dinh vệ.Nếu cảm phải táo khí, đau đầu, phát sốt, ho, ít đờm, miệng mũi khô, khát, rêu trắng, chấtlưỡi đỏ. Đây là biểu hiện các chứng của ôn táo. Mạch bên phải sác, đại, là phế kinh táonhiệt nhiều lắm. Dùng bài Tang hạnh thang: tang diệp (lá dâu) 4g, hạnh nhân 6g, sa sâm8g, bối mẫu 4g, đậu xị 4g, chi bì 4g, lê bì 4g. Phương này có tính tân lương thanh nhuận.Dùng tang diệp, bối mẫu, đậu xị để tuyên phế thấu tà; sa sâm, chi bì, lê bì để dưỡng tânthanh nhiệt, đề phòng trường hợp hóa hỏa quấy bên trong mà sinh biến chứng khác.Chứng trạng và cách chữa bệnh ở khí phậnNếu táo khí hóa hỏa, thanh khiếu không lợi, tai lùng bùng, mắt đỏ, chân răng sưng, họngđau, phép trị thanh tiết hỏa nhiệt. Dùng bài Kiều hà thang: bạc hà 6g, liên kiều 6g, sinhcam thảo 4g, hắc chi tử 6g, cát cánh 8g, vỏ đậu xanh 8g, nước 2 bát sắc còn 1 bát, uốnghết 1 lần. Ngày uống 2 thang. Trong bài có bạc hà cay, mát, thanh đầu mắt. Liên kiều,hắc chi, vỏ đậu xanh để thanh táo hỏa. Cam thảo, cát cánh lợi hầu họng.Nếu táo làm tổn thương âm phận của phế và vị, sinh ho khan không dứt, miệng lưỡi khô,nên dùng Sa sâm mạch đông thang hợp với Ngũ trấp ẩm để tu dưỡng âm dịch, thanh tiếttáo nhiệt.Bài thuốc: Sa sâm 12g, ngọc trúc 8g, sinh cam thảo 4g, tang diệp 6g, mạch môn đông12g, sinh biển đậu 6g, hoa phấn 6g. Sắc uống ngày hai lần. Ngũ trấp ẩm: nước cốt quả lê,nước cốt củ năn, nước cốt rễ lau tươi, nước cốt mạch môn, nước mía ép. 5 vị nước cốtnày vị ngọt tính mát có thể nhuận táo sinh tân, hợp với Sa sâm mạch đông thang rất thíchhợp đối với bệnh táo.Nếu táo nhiệt kết tụ tại dương minh, bón uất, trướng bụng, mê mẩn nói xàm, rêu lưỡi đenkhô dùng bài Điều trị thừa khí thang gia vị: Đại hoàng (tẩm rượu) 12g, mang tiêu 8g,chích thảo 4g. Gia: hà thủ ô 10g, trạch hộc 8g, sinh địa 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Điều vị thừa khí thang có tác dụng công hạ táo nhiệt, 3 vị gia thêm để cứu âm dịch.Chứng trạng, cách chữa bệnh ở dinh phận, huyết phận- Táo chứng đốt cháy hao khô khí huyết, dùng bài Ngọc nữ tiễn gia giảm: Sinh thạch cao120g, tri mẫu 16g, huyền sâm 16g, sinh địa 24g, mạch môn 24g. Nước 8 bát sắc còn 3 bátchia uống 2 lần trong ngày. Lại sắc nước thứ 2 cho uống như lần trước.Thạch cao, tri mẫu thanh nhiệt khí phận; huyền sâm, sinh địa lương huyết thanh nhiệt;mạch môn sinh tân chỉ khát, cùng đạt hiệu quả thanh cả khí, huyết.Nếu bệnh mới đầu họng ngứa, ho khan, sau ho nhiều mà đờm có lẫn máu, ngực sườn đaunhói, đại tiện phân lỏng, bụng nóng dữ dùng A giao hoàng cầm thang: A giao 12g, hoàngcầm 12g, tang bì tươi 8g, hạnh nhân ngọt 8g, sinh bạch thược 4g, sinh cam thảo 3g, mãđề tươi 20g, ngọn mía 20g. Dùng 40g gạo nếp, nước 4 bát, đun sôi một lúc, lọc lấy nướcđể sắc thuốc. Sắc còn 1 bát rưỡi chia 2 lần uống nguội trong ngày.Bệnh ...