Danh mục

ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ MÙ CẤP

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.32 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mù cấp là bệnh nghiêm trọng bên trong mắt, bề ngoài trông mắt vẫn bình thường, đột nhiên thị lực của 1 mắt hoặc cả 2 mắt giảm rất nhanh thậm chí không trông thấy gì nữa. Soi đáy mắt có thể thấy tắc mạch máu chính giữa võng mạc, hoặc viêm thần kinh thị giác cấp, hoặc đáy mắt có xuất huyết nghiêm trọng hoặc bong võng mạc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ MÙ CẤP ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ MÙ CẤPĐỊNH NGHĨAMù cấp là bệnh nghiêm trọng bên trong mắt, bề ngoài trông mắt vẫn bình thường,đột nhiên thị lực của 1 mắt hoặc cả 2 mắt giảm rất nhanh thậm chí không trôngthấy gì nữa. Soi đáy mắt có thể thấy tắc mạch máu chính giữa võng mạc, hoặcviêm thần kinh thị giác cấp, hoặc đáy mắt có xuất huyết nghi êm trọng hoặc bongvõng mạc.NGUYÊN NHÂN+Hoặc do phẫn nộ quá, can khí nghịch lên trên, khí huyết uất bế.+Hoặc do tình chí uất kết, gan mất sự điều đạt, khí trệ huyết ứ, đường kinh mạch ứtrở, khí huyết không thể chuyển vận lên mắt, làm mất thị lực.+Hoặc do can uất hoá hoả, hoả của can đởm vượng, theo đường can kinh nhiễu lêntrên, mắt bị tổn thương, giảm thị lực.+Hoặc do thích ăn đồ béo ngọt, nhiệt đờm tự trong con ng ười sinh ra, ủng tắckhiếu của mắt.+Hoặc do hoả nhiệt làm viêm bên trên, bức huyết đi càn, máu tràn ra ngoài lạc,tích huyết trong mắt, che mất thần quang, nhìn vật không thấy.+Hoặc do âm hư dương cang, phong dương nhiễu lên trên.+Hoặc do âm hư hoả vượng, nhiễu lên thanh không ở trên.+Hoặc do nội thương lao tổn, dùng mắt quá sức.+Hoặc do người mẹ bản thân gầy yếu, sau đẻ nuôi con bằng sữa mẹ, khí huyết bấttúc, không đủ đưa lên nuôi dưỡng mắt.+Hoặc do khí hư không thể thống huyết, trong mắt xuất huyết đi xuất huyết lại màmù.Nói một cách khác là sự mất cân bằng trong cơ thể như : âm hư, khí hư, khí trệ,huyết hư, huyết ứ, thận âm hư, và sự thương tổn hoặc bất thường của tạng phủ như: can vượng, can dương thượng cang, can dương hoá phong, hoả nhiệt thượngviêm, đờm trọc, …. đều có thể dẫn đến bệnh Mù cấp.BIỆN CHỨNG CẦN CHÚ Ý-Huyết mạch ứ trở khi :+Soi đáy mắt thấy võng mạc màu trắng xám, động mạch võng mạc thành đườngmáu trắng là động mạch trở tắc.+Soi đáy mắt thấy mạch máu cong nở trướng, kèm theo có xuất huyết dạng ngọnlửa là tĩnh mạch trở tắc.+Người can khí không thư thái, phần lớn là khí trệ mà huyết ứ.+Người hay ăn đồ béo ngọt, rượu nhiều thịt lắm, phần lớn là nhiệt đờm gây ủngtắc phía trên.+Người cao huyết áp, phần lớn là âm hư dương cang, khí huyết nghịch loạn.-Xuất huyết :+Màu máu đỏ tươi là huyết nhiệt.+Màu máu tía tối là có huyết ứ.+Xuất huyết tươi mới là thực nhiệt.+Xuất huyết cũ phần lớn là huyết ứ.-Hệ mắt thay đổi :+Do kinh can liên quan đến hệ mắt, xem mắt đỏ long lên, ranh giới không rõ, phầnlớn là can uất hoá hoả.+Kèm theo có tĩnh mạch căng chướng, phần lớn là khí trệ huyết ứ.+Xảy ra sau khi sinh đẻ, phần lớn là khí huyết bất túc hoặc âm hư hoả vượng.TRIỆU CHỨNGChủ chứng : Bề ngoài trông mắt bình thường, đột nhiên thị lực của 1 mắt hoặc cả2 mắt suy giảm nhanh chóng, thậm chí không nhìn thấy gì nữa.Thứ chứng : Có những chứng nào trong những chứng dưới đây :-Soi đáy mắt thấy : hoặc võng mạc màu trắng xám; hoặc có những đường màutrắng nhỏ như sợi; hoặc thấy những đường cong căng đỏ; hoặc thấy vết đỏ dạngngọn lửa đỏ tươi hoặc tía tối; hoặc thấy ranh giới hình đầu vú mờ mờ hoặc mầuđỏ; xuất huyết.-Có hoặc không : váng đầu; đau đầu, nhức đầu; chóng mặt hoa mắt; mặt đỏ; mặttrắng môi nhợt; về chiều gò má ửng hồng; ngũ tâm phiền nhiệt; hụt hơi biếng nói,ra mồ hôi trộm; chân tay rã rời; hồi hộp mất ngủ; đầu vú xung huyết; thuỷ thũng;lưng đau gối mỏi tai ù; miệng đắng họng khô; đờm dính; đờm nhiều; đau mắt; đausau nhãn cầu; đau hốc mắt; khó chịu; hay thở dài; ngực sườn chướng đầy; hayphiền muộn.-Phát hiện mờ mắt : sau khi tức giận quá mức; hoặc sau khi sinh đẻ cho con bú.-Chất lưỡi : đỏ; hoặc nhợt.-Mầu nước tiểu.-Huyết áp tối đa : dưới 140; hay trên 160.-Mạch loại nào : huyền; huyền sáp; huyền hoạt; huyền sác; tế nhược; hư đại; tế.Xét nghiệm cận lâm sàng :-Đo nhãn áp.-Soi đáy mắt.-Đo thị lực.-Công thức máu thường quy (nếu thấy dạng huyết hư).PHÂN LOẠI NGUYÊN NHÂN VÀ PHÉP CHỮA-Huyết mạch ứ trở, phải hoạt huyết thông mạch.-Can uất khí trệ, phải sơ can giải uất.-Nhiệt đờm nhiễu lên trên, phải địch đàm khai khiếu.-Can hoả gây viêm lên trên, phải thanh can tả hoả.-Âm hư dương cang, phải tư âm tiềm dương bình can dẹp (tức) phong.-Âm hư hoả vượng, phải tư âm giáng hoả.-Khí huyết khuy hư, phải ích khí dưỡng huyết.ĐIỀU TRỊ1)Triệu chứng (TC) : Bề ngoài mắt bình thường, đột nhiên giảm thị lực, soi đáymắt thấy động mạch hẹp nhỏ như sợi, hoặc tĩnh mạch co căng phồng, có dấu xuấthuyết dạng ngọn lửa tía tối, kiêm chứng váng đầu, nhức đầu, hoặc tình chí khóchịu, hoặc đột nhiên phát bệnh sau khi tức giận quá mức, mạch huyền sáp.Chẩn đoán (CĐ) : Huyết mạch ứ trở.Phép chữa (PC) : Hoạt huyết thông mạch.Phương (P) : Thông khiếu hoạt huyết thang (Y lâm cải thác; chủ trị : can huyếthư, mắt đau, tóc rụng, cam răng, vảy nến, …)Dược (D) : Đào nhân 8g, Hồng hoa 12g, Xích thược, Xuyên khung đều 4g, Xạhương 0,5g, Sinh khương 12g, Đại táo 7 quả khoảng 20g, Hoàng tửu 80g.Gia giảm (GG) :-Mắt căng, đầu đau, ngự ...

Tài liệu được xem nhiều: