Đông y điều trị tử giảnCó thai 6-7 tháng hoặc lúc đẻ, lúc thời gian ở cữ, bỗng nhiên tay chân co giật, hàm răng nghiến chặt, hai mắt trực thị, mê man không biết gì. Nặng thì toàn thân co cứng, giống như điên giản, 1-2 phút sau thì tỉnh, phần nhiều hay lên cơn, trở đi trở lại, gọi là tử giản. Bệnh tử giản nặng thì cơn phát dài hơn, phát nhiều lần, có thể chết cả mẹ lẫn con. Đó là một bệnh rất nguy hiểm trong thời kỳ thai nghén. Trước khi phát bệnh, thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y điều trị tử giản Đông y điều trị tử giảnCó thai 6-7 tháng hoặc lúc đẻ, lúc thời gian ở cữ, bỗng nhiên tay chân co giật, hàmrăng nghiến chặt, hai mắt trực thị, mê man không biết gì. Nặng thì toàn thân cocứng, giống như điên giản, 1-2 phút sau thì tỉnh, phần nhiều hay lên cơn, trở đi trởlại, gọi là tử giản. Bệnh tử giản nặng thì cơn phát dài hơn, phát nhiều lần, có thể chết cả mẹ lẫn con. Đó là một bệnh rất nguy hiểm trong thời kỳ thai nghén. Trước khi phát bệnh, thường thấy có các triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt, người mệt mỏi, sốt cơn; chân, mặt, mắt, hơi thũng (phù), tim hồi hộp, thở ngắn, lợm giọng, nôn ọe, vùng bụng trên thũng đầy, tiểu tiện nhiều lần. Thấy những hiện tượng trên Cây bạch thược. cần đề phòng bệnh tử giản. Khi chữa bệnh tửgiản, ngoài việc nắm vững triệu chứng, quy luật phát sinh, phát triển của bệnh và biệnchứng luận trị, còn phải phân biệt chứng trạng của nó với chứng kinh giản, chứng trúngphong khác nhau ra sao để điều trị chính xác:Tử giản: Trước khi phát thấy nhức đầu, xây xẩm, mắt mờ, trông mọi vật không rõ, khôngthật, nhìn cái nọ hóa cái kia, người mỏi mệt, 2 chân hoặc mặt, mắt phù, có sốt cơn đi tiểuluôn rồi bỗng ngã vật mê man không biết gì, hàm răng cắn chặt, mắt trực thị, tay chân coquắp, sùi bọt mép, chốc lát tự tỉnh, tỉnh một chốc lại lên cơn khác. Hay lên cơn vào lúcgần đẻ hoặc sau đẻ. Không có di chứng.Kinh giản: Thường không có triệu chứng trước. Chứng trạng chính cũng giống như tửgiản nhưng hay phát vào lúc thường, sau khi tỉnh lại như thường, không có di chứng.Trúng phong: Trước khi phát thì đầu nặng choáng váng, hoặc tay chân tê dại. Chứngtrạng chủ yếu: bỗng ngã ra mê man, không biết ai, hàm răng cắn chặt, mũi thở như ngáy,hoặc họng có đờm khò khè hoặc miệng mắt méo xệch hoặc tay chân tê dại mà không cogiật cứng đờ. Để lại di chứng mặt, mắt hoặc tay chân tê dại.Đông y chia tử giản theo các nguyên nhân mà dùng các bài thuốc thích hợp:Chứng ngoại cảm phong hàn: Có thai vài tháng, tay chân mình mẩy đau nhức, ghê rét, sợgió, đầu nhức, ngực bứt rứt, bỗng nhiên nôn mửa, toàn thân phát nóng, da thịt nổi gai,hôn mê bất tỉnh, tay chân co giật, bệnh nặng thì uốn ván, lưỡi nhạt rêu trắng mà ướt.Mạch phù khẩn, hoạt.Nếu kèm có đờm thì trong họng khò khè, miệng sùi bọt, dãi, rêu trắng nhớt. Mạch huyềnhoạt.Nguyên nhân: Chủ yếu là âm huyết hư kém (do nuôi thai), khi bị ngoại cảm hoặc cankinh uất nhiệt đều có thể làm cân mạch mất sự bồi dưỡng sinh ra co quắp mà thành bệnhtử giản.Khi cảm phong hàn, tà khí làm thương tổn kinh thái dương, tân dịch không đủ làm nhunhuận được kinh mạch mà sinh co rút. Phép chữa tử giản là phải dưỡng huyết, khuphong, trừ đờm làm chính. Nếu phát bệnh saukhi đẻ nên đại bổ khí huyết.Phép chữa, chứng ngoại cảm phong hàn thìphải trừ phong, tán hàn. Dùng 1 trong các bàithuốc sau:Bài 1: Cát căn 16g, ma hoàng 12g, quế chi8g, thược dược 8g, cam thảo 4g, sinh cương12g, đại táo 4 quả. Sắc uống ngày 1 thang ramồ hôi là tốt.Bài 2: Bối mẫu, cát căn, đơn bì, phòng kỷ,phòng phong, đương quy, xuyên khung, nhục Xuyên khung.quế, phục linh, trạch tả, cam thảo, các vị đều 8g, độc hoạt, thạch cao, nhân sâm đều 12g.Sắc uống ngày 1 thang.Chứng can nhiệt sinh phong: Có thai vài tháng, có lúc thấy đầu choáng, mắt hoa, mặt đỏphát sốt, tính tình nóng nảy, hay tức giận; phát bệnh thì tự nhiên hôn mê, ngã quay ra,tinh thần không tỉnh táo, tay chân co giật, mặt đỏ, môi hồng, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàngsẫm. Mạch huyền sác hữu lực.Nguyên nhân: Người sẵn có nhiệt uất, có thai mà huyết hư thì uất nhiệt lại nặng thêm,nhiệt đến cực độ thì hại âm, âm bị hư thì mất sự nhu nhuận mà sinh can phong động ởtrong.Phép chữa phải thanh can, tả nhiệt hoạt huyết bài phong. Dùng bài Linh dương giác tán.Linh dương giác 0,5g, độc hoạt, toan táo nhân sao, ngũ gia bì, ý dĩ sao, phòng phong,đương quy (rửa rượu), xuyên khung các vị đều 8g, phục thần 12g, hạnh nhân 8g, mộchương 4g, câu đằng 40g, gừng sống 3 lát. Đun nước sôi mới cho thuốc vào sắc còn mộtnửa, uống 2 lần trong ngày, uống nguội.Chứng hư phong nhiễu động bên trong: Có thai vài tháng, ngày thường sắc mặt úa vàng,đầu choáng, mắt mờ nổ đom đóm, tim hồi hộp, thở ngắn, 2 chân và mặt, mắt hơi phù, khibệnh phát thì đầu choáng váng, mê không biết gì, tay chân co giật, lưỡi nhợt không rêu.Mạch hư, tế mà hoạt.Nguyên nhân: Lúc thường vốn đã huyết hư, khi có thai, huyết phải nuôi dưỡng thai nênâm huyết không đủ; âm hư ở dưới, dương nhiễu loạn ở trên nên nội phong phát ra mạnh. ...