Đông y trị bệnh tăng hồng cầu
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 199.51 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh tăng hồng cầu là bệnh mạn tính, phát triển chậm, có đặc điểm là đỏ da, tăng tương đối số hồng cầu và lượng hemoglobin, tăng khối lượng máu và độ nhớt của máu, lách to và xu hướng nghẽn mạch. Cho đến nay còn chưa rõ nguyên nhân gây bệnh nhưng có nhiều khả năng do: trạng thái thiếu ôxy mạn tính của tủy xương, ung thư, quá thừa yếu tố nội tại, bệnh của hệ thống tạo máu ở tủy, tăng tổng lượng máu. Dòng máu ngoại vi bị chậm lại do tăng độ nhớt của máu....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y trị bệnh tăng hồng cầuĐông y trị bệnh tăng hồng cầuBệnh tăng hồng cầu là bệnh mạn tính, phát triển chậm, có đặc điểm là đỏ da, tăngtương đối số hồng cầu và lượng hemoglobin, tăng khối lượng máu và độ nhớt củamáu, lách to và xu hướng nghẽn mạch.Cho đến nay còn chưa rõ nguyên nhân gây bệnh nhưng có nhiều khả năng do: trạng tháithiếu ôxy mạn tính của tủy xương, ung thư, quá thừa yếu tố nội tại, bệnh của hệ thống tạomáu ở tủy, tăng tổng lượng máu. Dòng máu ngoại vi bị chậm lại do tăng độ nhớt củamáu.Biểu hiện: nhức đầu, chóng mặt, đau bụng, đau xương, đau viêm các dây thần kinh. Đỏda, da dễ xanh tím nhất là ở mặt, môi, cổ và đầu chi… nhất là khi gặp lạnh. Lách to, cứngnhẵn. Nghẽn mạch. Chảy máu dạ dày, ruột. Tăng áp lực tâm thu và phì đại tim. Gan to.Có thể có phối hợp viêm bể thận – thận mạn tính, u nang thận.Theo y học cổ truyền, bệnh thuộc phạm trù chứng “huyết ứ”, “chứng tích”. Nguyên nhânchủ yếu của bệnh chưa rõ, nhưng nhân tố bệnh lý cơ bản là ứ huyết, cơ chế bệnh chủ yếulà huyết ứ khí trệ.Tùy thể bệnh với các chứng trạng tương ứng mà dùng bài thuốc để điều trị như sau:Thiên hoa phấn.Thể ứ nhiệtChứng trạng: căng đau đầu, sắc mặt đỏ, miệng khô, chất lưỡi, lòng bàn tay tím đỏ, tự đổmồ hôi, phiền nhiệt, dưới sườn trướng bí, mép lưỡi có ban ứ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàngnhớt, mạch huyền sác.Phép điều trị: Công ứ tiết nhiệt.Bài thuốc: hậu phác 6g, sinh đại hoàng 10g, chỉ thực 6g, chích cam thảo 10g, hoài sơn10g.Thể huyết ứChứng trạng: sắc mặt đỏ tối, bụng trướng đau, ăn kém, dưới 2 sườn sờ thấy khối tích,mép lưỡi có ban ứ, chất lưỡi tím tối, mạch huyền hoạt.Phép điều trị: Hoạt huyết hoá ứ.Bài thuốc: tả mẫu lệ 45g, sinh kê nội kim 60g, đẳng sâm 15g, sài hồ 24g, xuyên sơn giáp10g. Sắc uống ngày 1 thang.Thể âm hư ứ tíchChứng trạng: đầu váng tai ù, da niêm mạc đỏ tím, tứ chi rải rác có ban ứ, điểm ứ, miệngkhát không muốn uống, rêu lưỡi nhẵn, chất lưỡi đỏ, mép lưỡi có ban ứ, mạch tế sáp.Phép điều trị: Dưỡng âm tiêu ứ.Bài thuốc: thiên hoa phấn 15g, ích mẫu thảo 30g, trạch lan 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Chia uống 3 lần sau bữa ăn 1 giờ. Uống khi thuốc còn nóng ấm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y trị bệnh tăng hồng cầuĐông y trị bệnh tăng hồng cầuBệnh tăng hồng cầu là bệnh mạn tính, phát triển chậm, có đặc điểm là đỏ da, tăngtương đối số hồng cầu và lượng hemoglobin, tăng khối lượng máu và độ nhớt củamáu, lách to và xu hướng nghẽn mạch.Cho đến nay còn chưa rõ nguyên nhân gây bệnh nhưng có nhiều khả năng do: trạng tháithiếu ôxy mạn tính của tủy xương, ung thư, quá thừa yếu tố nội tại, bệnh của hệ thống tạomáu ở tủy, tăng tổng lượng máu. Dòng máu ngoại vi bị chậm lại do tăng độ nhớt củamáu.Biểu hiện: nhức đầu, chóng mặt, đau bụng, đau xương, đau viêm các dây thần kinh. Đỏda, da dễ xanh tím nhất là ở mặt, môi, cổ và đầu chi… nhất là khi gặp lạnh. Lách to, cứngnhẵn. Nghẽn mạch. Chảy máu dạ dày, ruột. Tăng áp lực tâm thu và phì đại tim. Gan to.Có thể có phối hợp viêm bể thận – thận mạn tính, u nang thận.Theo y học cổ truyền, bệnh thuộc phạm trù chứng “huyết ứ”, “chứng tích”. Nguyên nhânchủ yếu của bệnh chưa rõ, nhưng nhân tố bệnh lý cơ bản là ứ huyết, cơ chế bệnh chủ yếulà huyết ứ khí trệ.Tùy thể bệnh với các chứng trạng tương ứng mà dùng bài thuốc để điều trị như sau:Thiên hoa phấn.Thể ứ nhiệtChứng trạng: căng đau đầu, sắc mặt đỏ, miệng khô, chất lưỡi, lòng bàn tay tím đỏ, tự đổmồ hôi, phiền nhiệt, dưới sườn trướng bí, mép lưỡi có ban ứ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàngnhớt, mạch huyền sác.Phép điều trị: Công ứ tiết nhiệt.Bài thuốc: hậu phác 6g, sinh đại hoàng 10g, chỉ thực 6g, chích cam thảo 10g, hoài sơn10g.Thể huyết ứChứng trạng: sắc mặt đỏ tối, bụng trướng đau, ăn kém, dưới 2 sườn sờ thấy khối tích,mép lưỡi có ban ứ, chất lưỡi tím tối, mạch huyền hoạt.Phép điều trị: Hoạt huyết hoá ứ.Bài thuốc: tả mẫu lệ 45g, sinh kê nội kim 60g, đẳng sâm 15g, sài hồ 24g, xuyên sơn giáp10g. Sắc uống ngày 1 thang.Thể âm hư ứ tíchChứng trạng: đầu váng tai ù, da niêm mạc đỏ tím, tứ chi rải rác có ban ứ, điểm ứ, miệngkhát không muốn uống, rêu lưỡi nhẵn, chất lưỡi đỏ, mép lưỡi có ban ứ, mạch tế sáp.Phép điều trị: Dưỡng âm tiêu ứ.Bài thuốc: thiên hoa phấn 15g, ích mẫu thảo 30g, trạch lan 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Chia uống 3 lần sau bữa ăn 1 giờ. Uống khi thuốc còn nóng ấm.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trị bệnh tăng hồng cầu chăm sóc sức khỏe y học thường thức sức khỏe con người bệnh thường gặp sức khỏe con ngườiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 250 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 189 0 0 -
7 trang 183 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
4 trang 178 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0