Đông y trị chứng nghẹt mũiNghẹt mũi là hiện tượng khí lưu thông kém, hô hấp bị trở ngại, là bệnh mạn tính trong xoang mũi do viêm cấp tính không được điều trị dứt điểm mà chuyển thành. Người bệnh thường đau đầu, tắc mũi, nước mũi chảy thường kèm theo mùi hôi, khả năng ngửi suy giảm. Bệnh phát thường xuyên không phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết. Khi bị cảm mạo các triệu chứng thường nặng hơn. Đông y gọi chứng này là “tỵ uyên”. Xin giới thiệu một số phương thuốc để điều trị bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y trị chứng nghẹt mũi Đông y trị chứng nghẹt mũiNghẹt mũi là hiện tượng khí lưu thông kém, hô hấp bị trở ngại, là bệnh mạn tínhtrong xoang mũi do viêm cấp tính không được điều trị dứt điểm mà chuyển thành.Người bệnh thường đau đầu, tắc mũi, nước mũi chảy thường kèm theo mùi hôi, khảnăng ngửi suy giảm. Bệnh phát thường xuyên không phụ thuộc vào khí hậu, thờitiết. Khi bị cảm mạo các triệu chứng thường nặng hơn. Đông y gọi chứng này là “tỵuyên”.Xin giới thiệu một số phương thuốc để điều trị bệnh này.Thể phong nhiệt:Bài 1: Trường hợp tắc mũi, chảy nước vàng đục, phát sốt khát nước, sợ gió, mạch phùsác, do phong nhiệt uất phế phải thanh khí tiết nhiệt, tuyên phế, thông khiếu dùng tangdiệp 10g, hoàng cầm 10g, thương nhĩ tử 10g, kim ngân hoa 10g, lô căn 12g, cúc hoa 10g,sinh chi tử 10g, bạch chỉ 10g, mạn kinh tử 12g. Sắc uống.Bài 2: Nếu trong mũi sưng trướng kèm theo đau, phù nề, chảy nước mũi nhiều phải tánphong, thông lạc, hoạt huyết, thanh nhiệt dùng ty qua đằng (dây mướp gần gốc) 15g,hoàng cầm 12g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 6g, bối mẫu 10g, bạch liễm 10g, lá phùdung 10g, cát cánh 10g, bạch chỉ 10g. Sắc uống.Bài 3: Bệnh nhân bị nghẹt mũi, chảy nước vàng mà bên trong có mủ đục khó thở phảilàm sạch nhiệt độc ở dương minh, bài nùng, tiêu sưng, lợi khiếu dùng thăng ma 6g, xíchthược 12g, diếp cá 12g, cát cánh 10g, ké đầu ngựa 10g, hoàng cầm 12g, cát căn 15g, bồcông anh 20g, bạch chỉ 10g, sinh cam thảo 6g, tân di hoa 10g, đương quy vĩ 10g, hạnhnhân 10g. Sắc uống.Thể thấp nhiệt:Trường hợp nghẹt mũi chảy ra nước đục dính và hôi, đầu căng trướng, miệng đắng, ngựcbụng bí bách khó chịu, mất ngủ, kém ăn, rêu lưỡi vàng nhớt là do thấp nhiệt nung náutrong can, đởm, tỳ vị.Nếu nhẹ chỉ cần dùng hoắc hương tán thành bột trộn với mật lợn làm hoàn to bằng hạtngô, mỗi lần uống 15g với nước sắc đặc từ 9g ké đầu ngựa, ngày 2 lần, uống sau bữa ăn.Trường hợp bị nặng phải thanh nhiệt, giải độc, táo thấp lý tỳ, quyên tý thông lạc dùng kéđầu ngựa 12g, bạch chỉ 10g, tân di hoa 10g, xích phục linh 10g, thạch xương bồ 10g, camthảo 6g, hoàng cầm 10g, ý dĩ 15g, hoắc hương 10g, hoàng liên 8g, thông thảo 10g, ty quađằng 12g. Sắc uống.Thể táo nhiệt:Bệnh nhân bị nghẹt mũi lâu ngày không khỏi, có tính chất dai dẳng lúc nặng, lúc nhẹ,khứu giác giảm dần, mũi khô, ngứa, họng khô, mạch tế... thuộc thể táo nhiệt thương âmphải dưỡng âm, thanh táo, nhuận phế. Dùng lá dâu 12g, hạnh nhân 10g, sa sâm 10g, ngọctrúc 10g, lô căn 30g, sinh thạch cao 30g, lá nhót tây 10g, thiên môn đông 10g, mạch mônđông 10g, thạch hộc 10g. Sắc uống.Thể hư nhiệt:Bài 1: Người bệnh kèm theo tâm phiền, nóng nảy dễ cáu giận, đầu choáng váng do can,thận âm hư, hư nhiệt xông lên phải nhu can, thanh nhiệt, tư thận sinh tân dùng đương quy10g, câu kỷ tử 10g, can địa hoàng 12g, thiên môn đông 9g, cúc hoa 9g, tang diệp 9g. Sắcuống.Bài 2: Nếu mỏi lưng, sốt nhẹ, tâm phiền, khát nước đầu choáng váng, triều nhiệt ra mồhôi trộm là do can thận âm hư, hư hỏa đốt bên trong phải tư âm, ích thận, thanh giải hưnhiệt. Dùng sinh địa hoàng 10g, huyền sâm 12g, sơn thù 12g, thục địa hoàng 12g, tangthầm 12g, thủ ô chế 12g, hắc chi ma 12g, bách hợp 10g, hoàng bá 10g, lộc giác giao 6g,nữ trinh tử 10g, tri mẫu 10g, quy bản 8g, trư tích tủy 8g. Sắc uống.Bài 3: Trường hợp nghẹt mũi do huyết ứ, bệnh thường tái phát nhiều lần, gốc mũi phù nề,khứu giác giảm thậm chí không ngửi được, dịch đặc vít lấp, chất lưỡi tía, phải hoạt huyết,thông trệ, tán kết, thông khiếu. Dùng xích thược 12g, đào nhân 10g, hành già 12g, hồngtáo 12g, thiên trúc hoàng 10g, xuyên khung 12g, hồng hoa 10g, sinh khương 6g, hạt íchmẫu 10g, quất bì 10g. Sắc uống.Thể phong hàn:Bài 1: Bệnh do hàn tà xâm phạm làm nghẽn tắc phế khí, người bệnh thường phát sốt sợlạnh, nói nặng tiếng, hắt hơi, mũi chảy nước trong, khó chịu phải dùng thuốc cay, ấm đểthông khiếu, tán hàn, giải biểu. Dùng cát căn 9g, ma hoàng 2g, sinh cam thảo 6g, quế chi6g, xích thược 9g, sinh ý dĩ 15g, cát cánh 9g, đại táo 12g, sinh khương 3g. Nếu nghẹt mũinhiều có thể bỏ ma hoàng, quế chi, gia hoắc hương 6g, bạc hà 3g, tân di 9g, thương nhĩ tử12g. Sắc uống.Bài 2: Nếu biểu hàn nhẹ, rêu lưỡi trắng nhớt nên tán biểu thông khiếu tuyên phế, lợi thấpdùng tân di hoa 6g, tiền hồ 9g, ý dĩ 12g, sinh cam thảo 3g, phòng phong 9g, thiên hoaphấn 9g, cát cánh 6g. Sắc uống.Nếu kèm theo khí hư thêm hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g. Bệnh nhân tắc mũi nặng gia tếtân 6g, hoắc hương 6g. Sổ mũi ra nước trong loãng gia hạnh nhân 9g, bối mẫu 6g. Sổ mũira chất nhày vàng dính gia qua lâu bì 9g, đông qua tử 12g, niêm mạc thủy thũng nặng giabạch linh 9g, trạch tả 9g. Niêm mạc sưng đỏ gia xích thược 12g, đan bì 12g. Trường hợpđau đầu, đau vùng cổ thêm cảo bản 9g, bạch chỉ 12g. Đau vùng thái dương gia bạchthược 12g, bạch tật lê 12g, đau vùng chẩm thêm mạn kinh tử 12g. Sắc uống.Bài 3: Với bệnh tái phát nhiều lần lỗ mũi sưng, ngứa hắt hơi chảy nước trong hay bị cảmmạo là do ...