Danh mục

Đông y trị phù thũng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.71 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phù thũng tức là nước không thoát ra ngoài được mà đọng lại trong cơ thể. Theo Đông y, có nhiều nguyên nhân gây phù, đa phần là do tỳ và thận. Sau đây là những bài thuốc điều trị tùy theo từng thể lâm sàng. Phù do viêm thận: Phù ở mặt và mi mắt nhưng mức độ phù nhẹ, bệnh nhân đau mỏi ngang lưng, lúc đầu có cơn sốt nhưng về sau thì giảm dần, lượng nước tiểu ít, bệnh nhân vẫn đi lại được. Trường hợp này nếu ăn mặn thì mức độ phù lại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y trị phù thũng Đông y trị phù thũngPhù thũng tức là nước không thoát ra ngoài được màđọng lại trong cơ thể. Theo Đông y, có nhiều nguyênnhân gây phù, đa phần là do tỳ và thận. Sau đây lànhững bài thuốc điều trị tùy theo từng thể lâm sàng.Phù do viêm thận: Phù ở mặt và mi mắt nhưng mứcđộ phù nhẹ, bệnh nhân đau mỏi ngang lưng, lúc đầucó cơn sốt nhưng về sau thì giảm dần, lượng nướctiểu ít, bệnh nhân vẫn đi lại được. Trường hợp nàynếu ăn mặn thì mức độ phù lại tăng lên. Nguyên tắcđiều trị: chống viêm, bổ thận, lợi tiểu. Dùng mộttrong các bài: Mã đề thảo là lá mã đề tươi.Bài 1: cẩu tích 12g, đỗ trọng 10g, xa tiền 12g, lá tre12g, hương nhu trắng 16g, quế 10g, thiên niên kiện10g, ngũ gia bì 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3lầnBài 2: mã đề thảo, hương nhu, râu bắp mỗi vị 16g;thục (sao khô) 12g; khởi tử 12g; khiếm thực 12g;đinh lăng 16g; quế 10g; ngũ gia bì 16g. Ngày 1thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: ôn thận, bổthận, chống viêm lợi tiểu.Phù thận do dương hư: Cơ thể lạnh, chân tay lạnh,phân lỏng, nước tiểu ít, chân tay yếu mềm, đau lưngmỏi gối, nếu đo huyết áp thì thấy huyết áp hơi thấphơn bình thường, phù toàn thân, bụng căng đầy.Nguyên tắc điều trị: ôn bổ thận dương, lợi tiểu tiêuphù. Dùng một trong các bài:Bài 1: trư linh 10g, xa tiền 10g, ngải diệp (khô) 16g,cẩu tích 12g, tục đoạn 10g, biển đậu 12g, hoài sơn16g, trần bì 10g, quế 10g, cố chỉ 10g, thiên niên kiện10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.Bài 2: ngũ gia bì 12g, khương bì 6g, hoa hồi 6g, bạchtruật (sao hoàng thổ) 12g, thục sao khô 12g, đỗ trọng10g, quế 10g, hương nhu trắng 16g, xa tiền thảo 16g,lá tre 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Côngdụng: ôn dương, tán hàn, thông tiểu.Bài 3: râu ngô, mã đề thảo, hương nhu mỗi vị 20g;quế 10g; thiên niên kiện 10g; cố chỉ 6g; ngũ gia bì16g; cẩu tích 12g; chích thảo 10g; trần bì 10g. Ngày1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.Phù do tỳ hư: Theo thuyết âm dương ngũ hành: tạngtỳ thuộc thổ, thổ khắc thủy, do tỳ suy yếu không tiếtchế được thủy, thủy ứ đọng tràn lan gây ra phù.Phương pháp điều trị: bổ tỳ, làm cho tỳ được vữngmạnh, chức năng của nó được phục hồi, việc điều tiếtthủy thấp trở lại bình thường, kết hợp lợi tiểu, thôngtiểu. Dùng một trong các bài: Nấm ở gốc cây sau sau cho vị thuốc trư linh.Bài 1: bạch truật (sao hoàng thổ) 16g, sinh khương8g, hậu phác 10g, ngũ gia bì 16g, quế 10g, thiên niênkiện 10g, xa tiền 12g, đinh lăng 16g, râu bắp 12g.Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.Bài 2: hoài sơn 16g, liên nhục 16g, thương truật 12g,sơn tra 10g, hậu phác 12g, sinh khương bì 8g, ngảidiệp 16g, đinh lăng 16g, tang diệp 16g, hương nhu16g, lá tre 16g, quế 10g, chích thảo 12g. Ngày 1thang, sắc 3 lần uống 3 lần. 10 ngày là 1 liệu trình.Bài 3: trư linh 10g, trạch tả 10g, bạch truật 16g, ngũgia bì 16g, cẩu tích 12g, hoài sơn 16g, hậu phác 10g,cao lương khương 10g, khương bì 8g, quế 10g, chíchthảo 10g, trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3thang uống 3 lần.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: