Đông y với bệnh di tinh
Di tinh là tình trạng nam giới ở tuổi trưởng thành khi không giao hợp mà tự xuất tinh. Bệnh chia làm 2 loại hoạt tinh và mộng tinh. Hoạt tinh là tự xuất tinh khi bị kích thích. Mộng tinh là xuất tinh khi ngủ mê. Nếu 1 tháng di tinh 1-2 lần là hiện tượng sinh lý bình thường. Mộng tinh và hoạt tinh tuy có biểu hiện khác nhau nhưng nguyên nhân gây bệnh lại giống nhau. Bệnh thường do rối loạn thần kinh chức năng, viêm tuyến tiền liệt, viêm túi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y với bệnh di tinh
Đông y với bệnh di tinh
Di tinh là tình trạng nam giới ở tuổi trưởng thành khi không giao hợp mà tự xuất tinh.
Bệnh chia làm 2 loại hoạt tinh và mộng tinh.
Hoạt tinh là tự xuất tinh khi bị kích thích.
Mộng tinh là xuất tinh khi ngủ mê.
Nếu 1 tháng di tinh 1-2 lần là hiện tượng sinh lý bình thường. Mộng tinh và hoạt tinh tuy
có biểu hiện khác nhau nhưng nguyên nhân gây bệnh lại giống nhau.
Bệnh thường do rối loạn thần kinh chức năng, viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh và một
số bệnh mạn tính khác.
Theo y học cổ truyền bệnh có liên quan tới chức năng của các tạng tâm, can, thận. Do
tâm thần quá vượng thịnh, tình dục bị kích thích gây hoạt tinh, thận hư không tàng tinh;
hoặc ăn quá nhiều thức ăn cay, béo, ngọt gây nên thấp nhiệt dồn xuống dưới kích thích
thận hỏa gây mộng tinh.
Nguyên nhân gây di tinh thường do thận hư mất khả năng cố nhiếp, quân hỏa, tướng hỏa,
vượng thịnh hoặc do thấp nhiệt dồn xuống dưới gây nhiễu động tinh thần mà gây nên
bệnh.
Theo y học cổ truyền bệnh di tinh có các biểu hiện khác nhau với chứng trạng và bài
thuốc như sau:
Thể thận hư không tàng tinh: Di tinh, đau lưng, mỏi gối, ngủ kém, hoa mắt, chóng mặt,
nhức đầu, ù tai. Nếu thận âm hư: Phiền nhiệt, họng khô, miệng khô ra mồ hôi trộm, tiểu
tiện ngắn đỏ, đại tiện táo, đau nhức trong xương. Nếu thận dương hư: Sợ lạnh, chân tay
lạnh, tiểu tiện trong dài, đại tiện phân nát.
Bài thuốc: Liên nhục 12g, khiếm thực 6g, hoài sơn 16g, liên tu 8g, kim anh tử 6g, lộc
nhung 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang chia làm 2 lần sáng chiều. Dùng cho cả hai thể
thận âm hư và thận dương hư.
Thể tâm thận bất giao: Di tinh, mất ngủ, hay ngủ mê, váng đầu, tai ù, tâm thần không
yên, ra mồ hôi trộm, tiểu tiện nóng.
Bài thuốc: Sinh địa 12g, thiên môn 12g, đẳng sâm 15g, hoàng bá 12g, tri mẫu 12g, mạch
môn 12g, tang phiêu tiêu 15g, viễn chí 6g, thạch xương bồ 12g, long cốt 6g, đương quy
12g. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần, uống ấm.
Thể tướng hỏa cang thịnh: Di tinh, người bực bội, hay cáu gắt, ngực sườn đầy tức, mặt
đỏ, họng khô, miệng đắng.
Bài thuốc: Long đởm thảo 6g, hoàng cầm 12g, mộc thông 9g, đương quy 12g, ngũ vị tử
6g, long cốt 30g, chi tử 12g, trạch tả 12g, xa tiền tử 15g, sinh địa 12g, táo nhân 12g, mẫu
lệ 30g. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần, uống ấm.
Thể thấp nhiệt: Di tinh, miệng khô, khát nước, uống nhiều nước, tiểu tiện đỏ, tâm phiền,
ít ngủ.
Bài thuốc: Tỳ giải 12g, thạch xương bồ 9g, bạch truật 9g, xa tiền tử 15g, hoàng bá 9g,
phục linh 12g, đan sâm 15g, xích thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần, uống
ấm.