Danh mục

Đông y với bệnh viêm cầu thận mạn

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 73.36 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đông y với bệnh viêm cầu thận mạnViêm cầu thận mạn là một bệnh thận mạn tính hay gặp, phát bệnh phần lớn ở tuổi thanh niên, nam bị nhiều hơn nữ. Là một loại bệnh có tổn thương tiểu cầu thận, tiến triển từ từ, kéo dài nhiều năm, biểu hiện lâm sàng là phù ở nhiều mức độ khác nhau, tái phát nhiều lần, ngoài ra có tăng huyết áp, công thức máu hồng cầu giảm, nước tiểu có protein, hồng cầu, tru niệu kèm theo sự suy giảm chức năng thận mức độ khác nhau....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y với bệnh viêm cầu thận mạn Đông y với bệnh viêm cầu thận mạnViêm cầu thận mạn là một bệnh thận mạn tính hay gặp, phát bệnh phần lớn ở tuổithanh niên, nam bị nhiều hơn nữ. Là một loại bệnh có tổn thương tiểu cầu thận, tiếntriển từ từ, kéo dài nhiều năm, biểu hiện lâm sàng là phù ở nhiều mức độ khácnhau, tái phát nhiều lần, ngoài ra có tăng huyết áp, công thức máu hồng cầu giảm,nước tiểu có protein, hồng cầu, tru niệu kèm theo sự suy giảm chức năng thận mứcđộ khác nhau.Y học cổ truyền căn cứ vào triệu chứng bệnh như phù kéo dài hoặc tái phát nhiều lần, cơthể suy nhược hoặc đau lưng mà quy vào các chứng “phù thũng”, “hư lao” và cho là bệnhdo chức năng tỳ thận rối loạn (tỳ không vận hóa được thủy, thận không chủ được thủy)sinh phù thũng, người mệt mỏi đau lưng (lưng là phủ của thận). Chức năng tỳ thận suygiảm thường do mấy nguyên nhân sau đây:- Thường xuyên sống hoặc làm việc trong môi trường ẩm ướt, cảm phải thấp tà, hoặc ănuống thất thường tổn thương tỳ vị, chức năng vận hóa suy giảm, thấp tụ ở trung tiêu lâungày hóa nhiệt, thấp nhiệt kết tụ bệnh thêm nặng.- Lao lực quá sức tổn thương tỳ, ăn uống no đói thất thường tỳ khí suy yếu ảnh hưởngđến thận làm cho tỳ thận đều suy.- Vốn cơ thể thận hư, hoặc mắc bệnh lâu ngày, tổn thương thận khí, lâu ngày thận dươngsuy không làm ấm tỳ, vận hóa thủy suy giảm phù lại tái phát, bệnh càng nặng thêm.- Bệnh viêm cầu thận mạn tính kéo dài, chức năng tỳ thận thêm suy giảm thì khí huyếtđều hư cũng dẫn đến chức năng các tạng phủ khác như can âm hư, can dương thịnh sinhđau đầu hoa mắt, mờ mắt, tăng huyết áp, tâm phế khí hư sinh hồi hộp, khó thở...Tùy thể bệnh mà có các phép trị cụ thểThể tỳ thận dương hưBiểu hiện: Tinh thần mệt mỏi, sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh, phù nhiều toàn thân kèmbụng nước, tràn dịch màng phổi, tiểu ít, bụng đầy trướng, ăn ít, nôn hoặc buồn nôn hoặckhó thở không nằm ngửa được, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc mỏng nhầy, mạch trầm tế.Bài thuốc: Phụ tử 12g (sắc trước), bạch truật 12g, bạch linh 20g, sinh hoàng kỳ 20g, sinhkhương bì 8g, đại phúc bì 15g, trạch tả 20g, ngưu tất 12g, xa tiền tử 30g (bỏ vào túi trướckhi cho vào ấm để sắc), trần bì 8g.Gia giảm: Nếu phù nhiều, bụng đầy trướng cần trục thủy dùng đại hoàng, can khương, bađậu sương 1-2g tùy theo thể trạng mà gia giảm, nên bắt đầu từ liều nhỏ uống với nướcấm, uống thuốc nếu xổ nhiều cho truyền dịch bổ sung nước điện giải. Nôn nhiều gia trúcnhự 12g, khương bán hạ 8g, mệt mỏi nhiều gia nhân sâm 10g hoặc đảng sâm 16g.Thể tỳ dương hưBiểu hiện: Mệt mỏi, sắc mặt hơi tái, chân tay mát, phù nhẹ kéo dài, ăn kém tiêu lỏng, cóthể nôn hoặc buồn nôn, chất lưỡi sắc nhợt, rêu nhầy, mạch trầm nhỏ vô lực.Bài thuốc: Sinh hoàng kỳ 20g, đảng sâm 20g, bạch truật 12g, trần bì 10g, hậu phác 8g,bạch linh 20g, hồ lô ba 20g, gừng tươi 10g.Gia giảm: Ăn kém tiêu chảy gia thêm ý dĩ, sa nhân, nôn gia bán hạ (gừng chế).Thể khí huyết hưBiểu hiện: Mệt mỏi thích nằm, sắc mặt kém tươi nhuận, môi lưỡi tái nhợt, chóng mặt ùtai, mắt mờ, lưng gối nhức mỏi, ăn kém, không phù hoặc phù nhẹ, mạch trầm nhược.Phép trị: Song bổ khí huyết.Bài thuốc: Đảng sâm 12g, sinh hoàng kỳ 20g, bạch truật 12g, hoài sơn 12g, câu kỷ tử12g, đỗ trọng 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, bạch linh 12g, xuyên khung 10g,trần bì 8g, đơn sâm 12g.Thể can thận âm hư, can dương thịnhBiểu hiện: Mặt nóng đỏ, má đỏ mắt mờ, đau đầu chóng mặt, hồi hộp mất ngủ, lưng đau ditinh, phụ nữ kinh nguyệt không đều hoặc phù nhẹ, ria lưỡi đỏ rêu lưỡi mỏng, mạch huyềntế, huyết áp cao.Bài thuốc: Sinh địa 20g, thiên môn 12g, mạch môn 12g, thạch hộc 12g, sơn thù 8g, đơnbì 12g, bạch linh 12g, trạch tả 12g, kỷ tử 12g, mẫu lệ 40g (sắc trước), thạch quyết minh30g (sắc trước), câu đằng 10g.Gia giảm: Ít ngủ gia táo nhân, viễn chí, chóng mặt mờ mắt gia đương quy, bạch thược,lòng bàn tay, chân nóng gia tri mẫu, địa cốt bì.Thể âm dương đều hư, thấp trọc thịnhBiểu hiện: Mặt phù, sắc mặt sạm, người gầy da khô chân tay mát, tinh thần lơ mơ, ngựctức, bụng trướng, chán ăn, nôn hoặc buồn nôn, nước tiểu ít trong, tiêu chảy hoặc táo bón,khó thở hoặc bứt rứt không yên, hoặc hôn mê bất tỉnh, co giật, lưỡi bệu sắc nhợt, rêumỏng nhầy hoặc vàng nhầy, mạch trầm tế hoặc huyền tế, đây là trạng thái bệnh lý thậnsuy nặng trong điều trị cần kết hợp cả phương pháp cấp cứu y học hiện đại.Bài thuốc: Chế phụ tử 12g (sắc nước), nhân sâm 12g, chế đại hoàng 12g, bán hạ 12g, sinhkhương 12g, trần bì 12g, trúc nhự 12g, bạch linh 16g, hậu phác 8g.Một số kinh nghiệm dùng các vị dược thảo trong điều trị viêm cầu thận mạnPhù nhiều: Hoa lá mã đề, râu bắp, liên tiền thảo, ích mẫu thảo, bạch mao căn.Đái ra máu: Địa du, đại tiểu kế, bạch mao căn, hoa hòe, sâm tam thất, ngải cứu.Tăng huyết áp: Hy thiêm thảo, hạ khô thảo, câu kỷ tử, thảo quyết minh.Urê huyết cao: Rễ trạch lan, thổ đại hoàng.Các vị trên có thể dùng độc vị hoặc 2-3 vị dùng chung, lượng mỗi vị 30-60g, nếu dùngtươi lượng gấp đôi.C ...

Tài liệu được xem nhiều: