Đốt nhánh vách bằng cồn trong bệnh cơ tim phì đại
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 647.33 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết trình bày về 1 trường hợp bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn điển hình, nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng của bệnh. Từ đó rút ra các khái niệm áp dụng trong chẩn đoán và điều trị tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đốt nhánh vách bằng cồn trong bệnh cơ tim phì đạiNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐỐT NHÁNH VÁCH BẰNG CỒN TRONG BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠIPhạm Nguyễn Vinh*TÓM TẮTMục tiêu: Từ 1 trường hợp Bệnh Cơ Tim Phì Đại Tắc Nghẽn điển hình, nghiên cứu các đặc điểm lâm sàngcủa bệnh. Từ đó rút ra các khái niệm áp dụng trong chẩn đoán và điều trị tại VNPhương pháp: Trường hợp lâm sàng Bệnh Cơ Tim Phì Đại Tắc Nghẽn ở bệnh nhân nam 54 tuổi điều trịbằng phương pháp đốt nhánh vách bằng cồn và tham khảo các tài liệu y văn trên thế giới và trong nước.Kết quả: Triệu chứng lâm sàng cải thiện sau đốt nhánh vách bằng cồn. Bệnh nhân có kết quả lâm sàng tốt ởthời điểm theo dõi 6 tháng sau can thiệp.Kết luận: Đốt nhánh vách bằng cồn trong Bệnh Cơ Tim Phì Đại Tắc Nghẽn cho thấy kết quả cải thiện triệuchứng và khả năng gắng sức đáng kể. Và là phương pháp thay thế ít xâm lấn hơn ở bệnh nhân ở bệnh nhânkhông có khả năng phẫu thuật.Từ khóa: Bệnh cơ tim phì đại, đốt nhánh vách bằng cồn, đột biến genABSTRACTALCOHOL SEPTAL ABLATION IN HYPERTROPHIC CARDIOMYOETHY: CASE REPORTPhạm Nguyễn Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 178 - 183Goals: The purpose of this review is to enhance understanding of clinical markers, diagnosis and treatmentfrom typical case of Obstructive Hypertrophic Cardiomyopathy. The implications for treatment withdrawed toVietnamese patients.Methods: We report here a 54 year-old gentleman with shortness of breath and chest pain on exertion due toObstructive Hypertrophic Cardiomyopathy, which was treated by Alcohol Septal Ablation and review of themedical literature in VietNam and all over the world.Results: The symtoms was improved after Alcohol Septal Ablation. The patient maintained the clinical stateof well being through his six months follow-up visits.Conclusion: Alcohol Septal Ablation in patient with Obstructive Hypertrophic Cardiomyopathy providesthe advantages: Improvements in symptoms and exercise capacity. Alcohol Septal Ablation is alternative lessinvasive intervention for selected patients who are not optimal surgical candidates.Keyword: Hypertrophic cardiomyopathy, alcohol septal ablation, gene mutationbuồng tống thất trái lên đến 70% trong bệnh cơBệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) (Hypertrophictim phì đại lúc nghỉ hoặc với các nghiệm phápcardiomyopathy) không phải là không thườnggắng sức(11).gặp, lần đầu tiên được Sir Russell Brock pháthiện vào năm 1957(2), tần xuất khoảng 1 ngườimang bệnh trên 500 dân(2). Trong đó, Tắc nghẽnbuồng tống thất trái xảy ra ở 25% bệnh nhân vàđược gọi là bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn(Hypertrophic obstructive cardiomyopathy)(8),những nghiên cứu gần đây cho thấy tắc nghẽnNguyên nhân BCTPĐ là do đột biến gen mãhóa protein cơ tim, Bệnh có tính di truyền và làbệnh duy nhất có thể biểu hiện lâm sàng ở tất cảmọi lứa tuổi (từ 1 ngày tuổi đến hơn 90tuổi)(13,7,15). BCTPĐ là nguyên nhân đột tử hàngđầu ở vận động viên trẻ (hình 1), triệu chứng* Bệnh Viện Tim Tâm Đức, Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Viện Tim Tp.Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh,ĐT: 0903928982 Email:phamnguyenvinh@yahoo.com178Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012lâm sàng chính của bệnh là: đau ngực, khó thở,ngất, hoặc loạn nhịp hay đột tử(12,Error! Reference sourcenot found.,26). Điều trị bao gồm: nội khoa bằng thuốcvà các biện pháp can thiệp như: đốt nhánh váchbằng cồn, bít nhánh vách bằng coil, phẫu thuậtcắt bỏ một phần cơ tim vách liên thất, máy tạoNghiên cứu Y họcnhịp 2 buồng ở những bệnh nhân không đápứng với điều trị nội khoa tối ưu. Đặt máy phárung (Implantable Cardioverter Defibrillator) chỉđịnh trong các trường hợp có Nhịp nhanh thất,rung thất, ngất, tiền căn gia đình đột tử.Hình 1. Nguyên nhân tim mạch gây đột tử ở 1435 vận động viên trẻ: The Minneapolis Heart InstituteFoundation Registry, từ năm 1980 đến 2005. ARVC: Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp; AS: Hẹp van độngmạch chủ; CAD: Bệnh mạch vành; C-M: Bệnh cơ tim; HD: Bệnh tim; LAD: Đông mạch liên thất trước; LVH:phì đại thất trái; và MVP: Sa van hai láCA LÂM SÀNGChẩn đoánBệnh nhân nam 54 tuổi, nhập Bệnh Viện TimTâm Đức vì đau ngực và khó thở khi gắng sức;Siêu âm tim: bệnh cơ tim phì đại, vách liên thấtdầy 25mm, độ chênh áp qua buồng tống thấttrái: 82/37mmHg. Điều trị nội khoa vớiverapamil 120mg/ngày và atenolol 25 mg/ngày,nhưng bệnh nhân vẫn còn triệu chứng khi gắngsức. Chụp mạch vành bình thường.-Triệu chứng bộ ba thường gặp là: khó thở,đau ngực, ngất. Khó thở khi gắng sức do rốiloạn chức năng tâm trương, hở van hai lá hoặcthiếu máu cơ tim (triệu chứng tương đương đaungực). Đau ngực thường không có tổn thươngmạch vành thượng mạc mà do tổn thương vimạch vành và tăng nhu cầu oxy cơ tim. Ngấthoặc tiền ngất thường xảy ra khi gắng sức do:tắc nghẽn buồng tống thất trái, thiếu máu cơtim, loạn nhịp thất hoặc nhĩ, bất thường đápứng huyết áp khi gắng sức(3,12, 26,).Đốt nhánh vách thứ nhất bằng cồn: trướcđốt nhánh vách độ chênh áp qua buồng tốngthất trái đo bằng thông tim: 75/34mmHg, sau khiđốt nhánh vách thứ nhất: 13/7 mmHg. Bệnhnhân xuất viện sau 3 ngày không còn triệuchứng. Theo dõi sau 6 tháng: không còn triệuchứng, độ chênh áp qua buồng tống thất tráigiảm 9/4mmHg.-Chẩn đoán BCTPĐ chủ yếu dựa vào tiêuchuẩn siêu âm: dầy thành thất trái hơn 15mm,thất trái không dãn, loại trừ các bệnh tim vàbệnh toàn thân khác gây phì đại thất trái(5). Thểđiển hình là phì đại vách liên thất và tỉ lệ váchliên thất/thành sau thất trái > 1.3. Các thể bệnhHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012179Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012khác như phì đại mỏm (Apical hypertrophiccardiomyopathy) chiếm khoảng 3% ở Mỹ và15% ở Nhật Bản(4), phì đại đồng tâm thất trái(Concentric left ventricular hy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đốt nhánh vách bằng cồn trong bệnh cơ tim phì đạiNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐỐT NHÁNH VÁCH BẰNG CỒN TRONG BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠIPhạm Nguyễn Vinh*TÓM TẮTMục tiêu: Từ 1 trường hợp Bệnh Cơ Tim Phì Đại Tắc Nghẽn điển hình, nghiên cứu các đặc điểm lâm sàngcủa bệnh. Từ đó rút ra các khái niệm áp dụng trong chẩn đoán và điều trị tại VNPhương pháp: Trường hợp lâm sàng Bệnh Cơ Tim Phì Đại Tắc Nghẽn ở bệnh nhân nam 54 tuổi điều trịbằng phương pháp đốt nhánh vách bằng cồn và tham khảo các tài liệu y văn trên thế giới và trong nước.Kết quả: Triệu chứng lâm sàng cải thiện sau đốt nhánh vách bằng cồn. Bệnh nhân có kết quả lâm sàng tốt ởthời điểm theo dõi 6 tháng sau can thiệp.Kết luận: Đốt nhánh vách bằng cồn trong Bệnh Cơ Tim Phì Đại Tắc Nghẽn cho thấy kết quả cải thiện triệuchứng và khả năng gắng sức đáng kể. Và là phương pháp thay thế ít xâm lấn hơn ở bệnh nhân ở bệnh nhânkhông có khả năng phẫu thuật.Từ khóa: Bệnh cơ tim phì đại, đốt nhánh vách bằng cồn, đột biến genABSTRACTALCOHOL SEPTAL ABLATION IN HYPERTROPHIC CARDIOMYOETHY: CASE REPORTPhạm Nguyễn Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 178 - 183Goals: The purpose of this review is to enhance understanding of clinical markers, diagnosis and treatmentfrom typical case of Obstructive Hypertrophic Cardiomyopathy. The implications for treatment withdrawed toVietnamese patients.Methods: We report here a 54 year-old gentleman with shortness of breath and chest pain on exertion due toObstructive Hypertrophic Cardiomyopathy, which was treated by Alcohol Septal Ablation and review of themedical literature in VietNam and all over the world.Results: The symtoms was improved after Alcohol Septal Ablation. The patient maintained the clinical stateof well being through his six months follow-up visits.Conclusion: Alcohol Septal Ablation in patient with Obstructive Hypertrophic Cardiomyopathy providesthe advantages: Improvements in symptoms and exercise capacity. Alcohol Septal Ablation is alternative lessinvasive intervention for selected patients who are not optimal surgical candidates.Keyword: Hypertrophic cardiomyopathy, alcohol septal ablation, gene mutationbuồng tống thất trái lên đến 70% trong bệnh cơBệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) (Hypertrophictim phì đại lúc nghỉ hoặc với các nghiệm phápcardiomyopathy) không phải là không thườnggắng sức(11).gặp, lần đầu tiên được Sir Russell Brock pháthiện vào năm 1957(2), tần xuất khoảng 1 ngườimang bệnh trên 500 dân(2). Trong đó, Tắc nghẽnbuồng tống thất trái xảy ra ở 25% bệnh nhân vàđược gọi là bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn(Hypertrophic obstructive cardiomyopathy)(8),những nghiên cứu gần đây cho thấy tắc nghẽnNguyên nhân BCTPĐ là do đột biến gen mãhóa protein cơ tim, Bệnh có tính di truyền và làbệnh duy nhất có thể biểu hiện lâm sàng ở tất cảmọi lứa tuổi (từ 1 ngày tuổi đến hơn 90tuổi)(13,7,15). BCTPĐ là nguyên nhân đột tử hàngđầu ở vận động viên trẻ (hình 1), triệu chứng* Bệnh Viện Tim Tâm Đức, Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Viện Tim Tp.Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh,ĐT: 0903928982 Email:phamnguyenvinh@yahoo.com178Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012lâm sàng chính của bệnh là: đau ngực, khó thở,ngất, hoặc loạn nhịp hay đột tử(12,Error! Reference sourcenot found.,26). Điều trị bao gồm: nội khoa bằng thuốcvà các biện pháp can thiệp như: đốt nhánh váchbằng cồn, bít nhánh vách bằng coil, phẫu thuậtcắt bỏ một phần cơ tim vách liên thất, máy tạoNghiên cứu Y họcnhịp 2 buồng ở những bệnh nhân không đápứng với điều trị nội khoa tối ưu. Đặt máy phárung (Implantable Cardioverter Defibrillator) chỉđịnh trong các trường hợp có Nhịp nhanh thất,rung thất, ngất, tiền căn gia đình đột tử.Hình 1. Nguyên nhân tim mạch gây đột tử ở 1435 vận động viên trẻ: The Minneapolis Heart InstituteFoundation Registry, từ năm 1980 đến 2005. ARVC: Bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp; AS: Hẹp van độngmạch chủ; CAD: Bệnh mạch vành; C-M: Bệnh cơ tim; HD: Bệnh tim; LAD: Đông mạch liên thất trước; LVH:phì đại thất trái; và MVP: Sa van hai láCA LÂM SÀNGChẩn đoánBệnh nhân nam 54 tuổi, nhập Bệnh Viện TimTâm Đức vì đau ngực và khó thở khi gắng sức;Siêu âm tim: bệnh cơ tim phì đại, vách liên thấtdầy 25mm, độ chênh áp qua buồng tống thấttrái: 82/37mmHg. Điều trị nội khoa vớiverapamil 120mg/ngày và atenolol 25 mg/ngày,nhưng bệnh nhân vẫn còn triệu chứng khi gắngsức. Chụp mạch vành bình thường.-Triệu chứng bộ ba thường gặp là: khó thở,đau ngực, ngất. Khó thở khi gắng sức do rốiloạn chức năng tâm trương, hở van hai lá hoặcthiếu máu cơ tim (triệu chứng tương đương đaungực). Đau ngực thường không có tổn thươngmạch vành thượng mạc mà do tổn thương vimạch vành và tăng nhu cầu oxy cơ tim. Ngấthoặc tiền ngất thường xảy ra khi gắng sức do:tắc nghẽn buồng tống thất trái, thiếu máu cơtim, loạn nhịp thất hoặc nhĩ, bất thường đápứng huyết áp khi gắng sức(3,12, 26,).Đốt nhánh vách thứ nhất bằng cồn: trướcđốt nhánh vách độ chênh áp qua buồng tốngthất trái đo bằng thông tim: 75/34mmHg, sau khiđốt nhánh vách thứ nhất: 13/7 mmHg. Bệnhnhân xuất viện sau 3 ngày không còn triệuchứng. Theo dõi sau 6 tháng: không còn triệuchứng, độ chênh áp qua buồng tống thất tráigiảm 9/4mmHg.-Chẩn đoán BCTPĐ chủ yếu dựa vào tiêuchuẩn siêu âm: dầy thành thất trái hơn 15mm,thất trái không dãn, loại trừ các bệnh tim vàbệnh toàn thân khác gây phì đại thất trái(5). Thểđiển hình là phì đại vách liên thất và tỉ lệ váchliên thất/thành sau thất trái > 1.3. Các thể bệnhHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012179Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012khác như phì đại mỏm (Apical hypertrophiccardiomyopathy) chiếm khoảng 3% ở Mỹ và15% ở Nhật Bản(4), phì đại đồng tâm thất trái(Concentric left ventricular hy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Đốt nhánh vách bằng cồn Bệnh cơ tim phì đại Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0