Danh mục

Dự đoán chuyển vị tường chắn hố đào có xét tới ứng xử biến dạng nhỏ của đất

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 694.31 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của nghiên cứu này là mô hình 1 công trình hố móng sâu thực tế tại khu vực Hà Nội sử dụng phần mềm PLAXIS 3D để phân tích lại chuyển vị tường theo các giai đoạn đào khi xét tới biến dạng nhỏ của đất. Mô hình đất HSSMALL (mô hình tăng bền kết hợp ứng xử trong biến dạng nhỏ của đất) sẽ được áp dụng. Kết quả tính toán sẽ được so sánh với số liệu đo nghiêng thực tế tại công trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự đoán chuyển vị tường chắn hố đào có xét tới ứng xử biến dạng nhỏ của đất Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 DỰ ĐOÁN CHUYỂN VỊ TƯỜNG CHẮN HỐ ĐÀO CÓ XÉT TỚI ỨNG XỬ BIẾN DẠNG NHỎ CỦA ĐẤT Đỗ Tuấn Nghĩa Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy lợi, email: dotuannghia@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Mô đun biến dạng cắt G/G0 Tường chắn Các hố đào sâu của công trình ngầm ngày Móng nay có quy mô ngày một gia tăng về diện tích Hầm và chiều sâu đào. Chuyển vị tường chắn hố Biến dạng TN đất truyền thống đào cần được kiểm soát rất chặt chẽ trong quá rất nhỏ Biến dạng nhỏ trình thi công. Về cơ bản, chuyển vị tường bị Biến dạng lớn Biến dạng cắt s chi phối bởi chiều sâu đào và ứng xử của đất sau tường, trong đó yếu tố sau là khó dự đoán Các phương pháp động nhất. Do đặc điểm thành tạo, độ cứng của đất Đầu đo cục bộ thường rất lớn trong phạm vi biến dạng nhỏ Hình 1. Ứng xử của đất trong các bài toán (chẳng hạn biến dạng cắt s = 10-6  10-3) và địa kỹ thuật và thí nghiệm đo giảm đáng kể khi biến dạng lớn (s  10-3). Điều này dẫn tới chuyển vị tường khác đáng 2. HỐ ĐÀO SÂU TRONG NGHIÊN CỨU kể khi ứng xử trong biến dạng nhỏ của đất không được xét đến (Lim và nnk, 2010). Hố đào trong nghiên cứu là 1 công trình Atkinson và Sallfors (1991) đã tiến hành phân nằm tại quận Long Biên. Công trình có dạng loại biến dạng của các đất trong các bài toán hình chữ nhật, kích thước 8064m hình 2. địa kỹ thuật. Hình 1 là quan hệ giữa biến dạng Hình 3 là mặt cắt tiêu biểu của hố đào, trong cắt và tỷ số mô đun biến dạng cắt của đất (G). đó cao độ mặt đất tự nhiên là 0.8m, chiều sâu Dựa vào hình 1, ta có thể thấy bài toán tường đào lớn nhất là 10.8m và được thực hiện theo chắn nằm phần lớn trong phạm vi biến dạng 3 giai đoạn đào tương ứng với cốt -3.8m, nhỏ của đất. Như vậy, để dự đoán chính xác -6.9m, và -11.6m. Để hạn chế chuyển vị của chuyển vị của tường chắn hố đào, ứng xử đất khi đào sâu, hệ tường chắn bê tông cốt trong biến dạng nhỏ của đất cần được xét đến. thép dày 0.6m, dài 19.2m và 2 tầng neo lần Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề này chưa lượt tại các cốt -3.8m và -6.9m. Các neo được được đề cập nhiều trong các nghiên cứu hiện bố trí cách nhau 2.0m trong mặt bằng, chiều nay, đặc biệt với đất tại Hà Nội. dài bầu neo 10m, và chiều dài tự do lần lượt là Mục đích của nghiên cứu này là mô hình 1 8.0m và 7.0m cho neo tầng 1 và 2. Lực căng công trình hố móng sâu thực tế tại khu vực Hà trước của neo là 330 kN. Nội sử dụng phần mềm PLAXIS 3D để phân Điều kiện địa chất của khu vực xây dựng tích lại chuyển vị tường theo các giai đoạn đào cũng được mô tả trong (hình 3). Theo đó, lớp khi xét tới biến dạng nhỏ của đất. Mô hình đất trên cùng là đất lấp dày 0.5m (lớp 1). Bên dưới HSSMALL (mô hình tăng bền kết hợp ứng xử là lớp sét pha màu nâu hồng, xám ghi, xám trong biến dạng nhỏ của đất) sẽ được áp dụng. vàng (lớp 2), trạng thái dẻo cứng dày 6.9m với Kết quả tính toán sẽ được so sánh với số liệu PI = 15.3%, W = 27.9%, tn = 19.2kN/m3 đo nghiêng thực tế tại công trường. c = 19.3kN/m2,   12.50 , N SPT  7  13 . 153 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-3869-8 Đây là lớp có ảnh hưởng lớn tới chuyển vị dạng nhỏ. Các thông số cho biến dạng nhỏ tường chắn hố đào. Bên dưới lớp 2 là lớp cát của đất gồm mô đun kháng cắt khi biến dạng hạt trung xám đen, xám vàng, kết cấu chặn vừa rất nhỏ (G0) và ngưỡng biến dạng cắt (0.7). (lớp 3). Lớp này rất dày với Gs = 2.66, emin = 0.776, emax = 1.253, NSPT = 26. Bên dưới lớp 3 4. MÔ HÌNH PHẦN TỬ HỮU HẠN là các tầng đất cứng. Mực nước ngầm trong Thông số đầu vào của đất được tổng hợp khu vực xây dựng được xác định tại cốt -8.8m. ref ref trong bảng 1. Trong đó, E50  2 Eoed 80m ref Eur  4000 N SPT  kPa  với lớp 2 10m ref ICL1 ICL2 ICL3  ; E50 3 10m ICL12 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: