Quai bị là bệnh nhiễm khuẩn do Myxo virus gây ra. Lây truyền qua nước bọt và nước tiểu của người bệnh. Bệnh phổ biến ở trẻ 3 – 14 tuổi, thường 5 – 9 tuổi và thanh niên 18 – 20 tuổi. Miễn dịch sau khi bị bệnh quai bị khá bền vững. Biến chứng do bệnh quai bị ít, tuy nhiên rất nặng nề. Có thể gây vô sinh đối với bé trai sau này vo viêm tinh hoàn, gây đái tháo đường do vi6em tụy kéo dài. Triệu chứng lâm sàng Thời gian ủ bệnh từ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự phòng và xử trí bệnh quai bị Dự phòng và xử trí bệnh quai bị Quai bị là bệnh nhiễm khuẩn do Myxo virus gây ra. Lây truyền qua nướcbọt và nước tiểu của người bệnh. Bệnh phổ biến ở trẻ 3 – 14 tuổi, thường 5 – 9tuổi và thanh niên 18 – 20 tuổi. Miễn dịch sau khi bị bệnh quai bị khá bền vững.Biến chứng do bệnh quai bị ít, tuy nhiên rất nặng nề. Có thể gây vô sinh đối với bétrai sau này vo viêm tinh hoàn, gây đái tháo đường do vi6em tụy kéo dài. Triệu chứng lâm sàng Thời gian ủ bệnh từ 15 – 21 ngày, virút phát triển ở niêm mạc miệng sau đóxâm nhập vào máu gây viêm các cơ quan. Viêm tuyến mang tai Là có thể thường nhất và điển hình nhất, trẻ sốt 380C – 390C, nhức đầu, mệtmỏi, ăn ngủ kém; viêm sưng tuyến mang tai, da căng phồng lên, không đỏ, đau,miệng khô và khó nuốt. Có khi viêm cả tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi, nênmặt bạnh ra, nước bọt ít và quánh. Sau 4 – 5 ngày hết sốt, sưng đau, giảm dần vàkhỏi. Viêm tinh hoàn Hay gặp ở tuổi thanh niên (20% -30% các ca), thường xảy ra vào ngày thứ5 đến ngày thứ 8 sau khi viêm tuyến mang tai. Sốt cao trở lại, tinh hoàn sưng tấy,đỏ, bìu căng co khi kéo dài cả tuần. Sau 2 – 6 tháng tinh hoàn bị viêm nhỏ hơnbình thường. Xử trí: Mặc quần áo chặt để treo tinh hoàn, chườm nóng; nằm nghỉ từ 5 – 7ngày; dùng Prednisolone 1 – 2mg/kg/ngày trong 7–10 ngày, Vitamine E liên tục1–2 tháng để tái tạo khả năng sinh tinh trùng sau viêm. Viêm buồng trứng Chỉ gặp ở phụ nữ dậy thì, sốt, đau bụng dưới có thể xuất huyết tử cung nhẹtrong vài ngày. Viêm tụy cấp Thường chỉ gặp ở người lớn, rất hiếm ở trẻ em, sốt, đau bụng cấp, tiêuchảy, biếng ăn. Xử trí: ăn thức ăn lỏng, truyền Dextrose 10%, giảm đau bằng Atropine. Viêm não – màng não Sốt 380C – 390C kèm theo rét run; có dấu hiệu màng não (nhức đầu, nôn ói,ly bì, cổ gượng); có thể co giật, hôn mê. Để dự phòng bệnh này cần cách ly bệnh nhi tại nhà từ 9 – 10 ngày, ngườitiếp xúc nên đeo khẩu trang. Nằm nghỉ trong giai đoạn viêm cấp để đề phòng biếnchứng, tiêm vắc-xin MMR nấu có (Measles-mumps-Rubella) cho trẻ 12 – 15 thángvà lập lại lúc 4 tuổi. Một vài hiểu biết về bệnh than Là loại bệnh do trực khuẩn có tên gọi Bacillus anthracis gây nên. Ở Việt Nam vùng có nguy cơ mắc bệnh này là các vùng núi chăn nuôi giasúc lớn: Thanh Hóa, Nghệ An, Tuyên Quang... Cách xử lý động vật bị nhiễm bệnh than: Chôn sâu gia súc gia cầm bị mắc bệnh, đổ vôi, bột để loại trừ mầmbệnh (vì vi khuẩn có khả năng sống lâu dài). Không giết mổ gia súc gia cầm bị bệnh than để lấy thịt. Bệnh có tên gọi Anthrax, đã được biết từ lâu tại 1 số nước Nam Mỹ vàChâu phi qua những người làm việc có tiếp xúc với động vật chết trong các lò mổvà các nghề thuộc da, len, dạ…Từ năm 1900 – 1976 thế giới chỉ có 18 ca, từ năm1976 – 9/2001 không ghi nhận được ca nào. Sau sự kiện 11/09/2001 ở Mỹ đã có10 ca nhiễm. Bệnh do một loại vi khuẩn tồn tại trong đất, nước, trong các động vậtcó móng guốc (trâu,bò, ngựa, cừu...) gây nên lây qua người qua 3 đường: tiếp xúcqua da (chiếm hầu hết tất cả các trường hợp), đường tiêu hóa, hô hấp. Có thể nuôicấy vi khuẩn và định danh bằng phương pháp nhuộm hoặc phân lập. Đã có vắc xin ngừa bệnh nhưng chỉ sử dụng trong quân đội Mỹ. Điều trị Bệnh không khó điều trị, dùng kháng sinh liều cao chống vi khuẩn gramdương như: Penicillin, Amoxcillin trong một thời gian ngay sau khi phát hiện bệnhcó thể tiêu diệt được hoàn toàn bào tử của vi khuẩn.