Thông tin tài liệu:
Bài viết này hướng đến trình bày hệ thống dấu câu tiếng Anh, không phải với tư cách một hệ thống được liệt kê mà đặt trong mối tương quan so sánh với dấu câu tiếng Việt nhằm rút ra những điểm lưu ý cho quá trình dạy học tiếng Anh cho sinh viên không chuyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng chấm câu tiếng Anh (từ góc nhìn đối sánh tiếng Việt)
DÙNG CHẤM CÂU TIẾNG ANH
(TỪ GÓC NHÌN ĐỐI SÁNH TIẾNG VIỆT)
ThS. Nguyễn Thành Trung
Nguyen Thanh Trung graduated from HCMC University of Education in 2006. He is
currently the lecturer in the Literature Department in HCMC UE. He got an MA degree from
HCMC UE in 2010. His research interest includes Languages and Literature.
Abstract
Punctuation is a kind of universal issue in language. In other word, it is not too difficult to
receive the punctuation system of target language from the source one because of their
similarities. It may be lead to a fact that there is a lack of enough concentration on
punctuation in teaching and learning foreign language in general and English in specific. As a
result, it‘s often for Vietnamese student to apply their own thought of Vietnamese
punctuation to English. This report tends to mention the English punctuation system, not as a
system listed but, in relation to Vietnamese with the purpose of getting experience in the
process of teaching and learning English for student whose major is not English.
Tóm tắt
Dấu câu là một vấn đề mang tính phổ quát trong ngôn ngữ. Điều này có nghĩa là không khó
để tri nhận hệ thống dấu câu của ngôn ngữ đích dựa trên những điểm tương đồng về đại thể
với ngôn ngữ nguồn. Có lẽ vì vậy mà dẫn đến một thực tế - đây là bộ phận ít được quan tâm
trong quá trình dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng ở Việt Nam. Kết quả
là sinh viên thường dùng kiến thức chấm câu tiếng Việt áp dụng cho tiếng Anh, đặc biệt là
nhóm sinh viên không chuyên ngữ. Bài viết này hướng đến trình bày hệ thống dấu câu tiếng
Anh, không phải với tư cách một hệ thống được liệt kê mà đặt trong mối tương quan so sánh
với dấu câu tiếng Việt nhằm rút ra những điểm lưu ý cho quá trình dạy học tiếng Anh cho
sinh viên không chuyên.
I. DẤU CÂU- VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Hiện nay nhiều tài liệu liệt kê hàng loạt cách dùng của mỗi đơn vị dấu câu. Điều này có
hạt nhân hợp lý nhưng gây không ít khó khăn cho việc sử dụng dấu câu vào văn bản. Tuy
nhiên, trình bày theo hướng chức năng (như Tim Caudery đã làm trong A functional guide to
283 | T h e 2 0 1 3 c o n f e r e n c e “ I n n o v a t i o n i n t e a c h i n g a n d l e a r n i n g E S P ”
some problems of English punctuation) sẽ dẫn đến không ít bối rối vì số lượng không nhỏ các
trường hợp. Điều này có nguồn gốc từ sự mở rộng phạm vi sử dụng hệ thống dấu câu. Từ thế
kỷ thứ 5 trước Công nguyên người Hy lạp đã bắt đầu có khái niệm dấu câu – dùng để phân
tách các thành phần và bản thân các câu. Lúc bấy giờ, văn bản viết chỉ có ký tự in, không có
khoảng cách giữa các từ; việc đọc văn bản, vì thế, khá phức tạp. Dấu chấm ra đời để phân
tách câu, phẩy dùng để phân tách các thành phần, khoảng trắng phân tách từ, cách đoạn cũng
dùng để phân đoạn. Về sau dấu hỏi [?] được dùng thể hiện ý nghi vấn dù thành phần câu
không thể hiện gì (You love me?).
Như vậy, vấn đề đặt ra đâu là nguyên lý sử dụng chấm câu. Ít nhất có hai hướng tiếp
cận: (i) Thứ nhất, chấm câu được dùng trùng với ý nghĩa ngữ pháp; (ii) Thứ hai, chấm câu
được dùng để phân tách các điểm ngừng trong thực tế.
Tuy vậy mỗi hướng đều có giới hạn. Hướng thứ nhất sẽ có những ngoại lệ (như ví dụ);
hướng thứ hai sẽ dẫn đến việc cá nhân hóa cực đoan vì không có một nguyên tắc chung. Như
vậy cần thiết phải lấy quy tắc ngữ pháp làm nguyên lý, chấp nhận những ngoại lệ về ngữ
pháp, thực tế điểm dừng lấy hơi nhưng có thể hạn chế tính võ đoán và chủ quan trong một
phạm vi nhất định. Cụ thể, cần phải có một hướng tiếp cận không chỉ thuần lý thuyết nhưng
cũng không thể phân tách quá chi tiết trường hợp, đồng thời có thể nhận thức được những
thay đổi tinh tế trong việc biến đổi bản chất ngữ pháp của các đơn vị. Ví dụ: Nowadays,
women / Women nowadays/ Nowadays women are more and more independent than in the
1950s. (Phụ nữ ngày nay/ Ngày nay, phụ nữ ngày càng độc lập hơn thời những năm 50; hoặc
khuynh hướng giảm thiểu dùng các dấu chấm câu như trường hợp U.S. và US. Tóm lại, nhằm
hạn chế khả năng mắc lỗi trong sử dụng chấm câu trong tiếng Anh cho đối tượng sinh viên
không chuyên Anh ngữ, trình bày theo hướng ngữ pháp nhưng giới hạn so sánh ngôn ngữ thứ
hai (ở đây là tiếng Việt) có vẻ là phương pháp khả thi cho vấn đề dấu câu mà chúng tôi đề
cập ở đây.
II. DẤU CÂU TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
II.1. Dấu câu tiếng Việt
BẢNG 1- MỘT SỐ DẤU CÂU PHỔ BIẾN TRONG TIẾNG VIỆT
KÝ
STT TÊN CHỨC NĂNG
HIỆU
1 . dấu chấm đánh dấu sự kết thúc câu trần thuật
284 | T h e 2 0 1 3 c o n f e r e n c e “ I n n o v a t i o n i n t e a c h i n g a n d l e a r n i n g E S P ”
dấu hỏi/ dấu đánh dấu câu nghi vấn
2 ?
chấm hỏi
đánh dấu câu cảm thán hay câu cầu khiến; trong một vài
dấu cảm/ dấu
3 ! trường hợp, dấu cảm có thể kết hợp với dấu hỏi để biểu thị ý
chấm than
châm biếm, mỉa mai (?!)
biểu thị lờ nói ngắt quãng xúc động, kéo dài giọng mang sắc
thái biểu cảm; thể hiện khoảng cách khách quan về không
4 … dấu lửng gian thời gian, lời nói chưa hết, liệt kê (v.v…); thể hiện lời
dẫn trực tiếp bị lược bớt khi đặt tron ...