Dựng hình chi thể bệnh nhân bằng kỹ thuật quét 3D
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 996.41 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đưa ra quy trình quét 3D chi thể cho người bệnh, các trang thiết trong quy trình quét 3D chi thể và đánh giá chất lượng bản quét và cảm giác của người bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dựng hình chi thể bệnh nhân bằng kỹ thuật quét 3D TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024trùng (nhiễm khuẩn huyết: 30%; nhiễm khuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢOhô hấp: 19%; nhiễm khuẩn vết thương: 19%); 1. X. Y. Li, et al., The Distribution, Drugnghiên cứu này cũng cho thấy trong số những Susceptibility, and Dynamic Trends ofngười bệnh nhiễm P. aeruginosa kháng Pseudomonas aeruginosa Infection in a Tertiary Hospital in China During 2016‒2022. Infect Drugcarbapenem thì nhóm nhiễm P. aeruginosa sinh Resist (2023). 16, 3525-3533.enzyme carbapenemase có tỉ lệ tử vong cao hơn 2. S. Shbaita, et al., Antibiotic resistance profilesnhóm nhiễm P. aeruginosa không sinh enzyme and associated factors of Pseudomonas Infectionscarbapenemase, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý among patients admitted to large tertiary carenghĩa thống kê [3]. Nghiên cứu chúng tôi cho hospital from a developing country. Antimicrob Resist Infect Control (2023). 12(1), 149.thấy tỉ lệ các chủng P. aeruginosa đa kháng 3. J. Reyes, et al., Global epidemiology and clinicalkháng sinh rất cao (65,1%), cao hơn so với outcomes of carbapenem-resistant Pseudomonasnghiên cứu của Shambel Araya (58,9%) tại aeruginosa and associated carbapenemasesEthiopia và Sara Shbaita tại Palestine (58,4%) (POP): a prospective cohort study. Lancet Microbe (2023). 4(3), e159-e170.[2], [8]. Nhiễm khuẩn bởi MDR P. aeruginosa có 4. T. A. Hafiz, et al., Epidemiological,thể dẫn tới kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí Microbiological, and Clinical Characteristics ofđiều trị và tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt với người Multi-Resistant Pseudomonas aeruginosa Isolatesbệnh trong tình trạng nặng điều trị tại khoa Hồi in King Fahad Medical City, Riyadh, Saudi Arabia.sức tích cực [4]. Trop Med Infect Dis (2023). 8(4). 5. Amy L. Leber, Clinical Microbiology ProceduresV. KẾT LUẬN Handbook, . 2016: ASM Press. 6. Clinical and Laboratory Standards Institute Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy P. (CLSI), Performance Standards for Antimicrobialaeruginosa gây bệnh phân lập được nhiều nhất ở Susceptibility Testing 30rd ed. CLSI supplementngười bệnh >60 tuổi, bệnh phẩm hô hấp dưới. P. M100. (2020).aeruginosa có tỉ lệ kháng cao với nhiều kháng 7. Dương Quang Hiệp Lê Văn Cường, Sự phân bố và tính kháng thuốc của Trực khuẩn mủ xanhsinh bao gồm carbapenem và fluoroquinolone, tỉ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020.lệ các chủng đa kháng kháng sinh cao ở mức Tạp chí Y học Việt Nam (2022). 511.báo động. Nghiên cứu này cho thấy sự cần thiết 8. S. Araya, et al., Epidemiology and Multidrugphát triển các phác đồ hiệu quả để điều trị Resistance of Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter baumanni Isolated from Clinicalnhiễm khuẩn bởi P. aeruginosa và cần thiết tìm Samples in Ethiopia. Infect Drug Resist (2023).ra các biện pháp để hạn chế sự lan truyền các 16, 2765-2773.chủng P. aeruginosa đa kháng kháng sinh. DỰNG HÌNH CHI THỂ BỆNH NHÂN BẰNG KỸ THUẬT QUÉT 3D Lê Phan Hoàng Chiêu1TÓM TẮT điều trị khác trong tương lai. Phương pháp: Tiến hành thử nghiệm phương pháp quét 3D chi thể người 84 Đặt vấn đề: Trong quá trình sản xuất dụng cụ bệnh tại Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnhchỉnh hình, phương pháp truyền thống sử dụng bó bột nghề nghiệp. Ghi chép quy trình, trang thiết bị cầnđể lấy mẫu chi thể bệnh nhân thường gây ra cảm giác thiết và đánh giá thời gian và sự thoãi mái của ngườikhó chịu và không thoải mái. Việc bó bột không chỉ bệnh. Kết quả: Đưa ra quy trình phương pháp quétgây khó khăn cho bệnh nhân mà còn tốn kém thời 3D chi thể, trang thiết bị quét 3D; mô tả chi tiết quágian và công sức của các y bác sĩ. Để cải thiện quy trình quét và dựng hình vùng cẳng bàn chân cho thiếttrình này, kỹ thuật quét 3D đã được ứng dụng nhằm kế chế tạo nẹp cổ bàn chân. Kết quả thử nghiệm chodựng hình chi thể bệnh nhân một cách chính xác và thấy thời gian quét ngắn, bệnh nhân cảm thấy thoảinhanh chóng. Kỹ thuật này không chỉ đáp ứng được mái. Dữ liệu quét đáp ứng yêu cầu chế tạo dụng cụ vàyêu cầu thiết kế dụng cụ chỉnh hình mà còn cung cấp được lưu trữ cho mục đích điều trị bệnh khác. Kếtdữ liệu số có thể lưu trữ và sử dụng cho các yêu cầu luận: phương pháp quét 3D nhanh chóng, thoả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dựng hình chi thể bệnh nhân bằng kỹ thuật quét 3D TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024trùng (nhiễm khuẩn huyết: 30%; nhiễm khuẩn TÀI LIỆU THAM KHẢOhô hấp: 19%; nhiễm khuẩn vết thương: 19%); 1. X. Y. Li, et al., The Distribution, Drugnghiên cứu này cũng cho thấy trong số những Susceptibility, and Dynamic Trends ofngười bệnh nhiễm P. aeruginosa kháng Pseudomonas aeruginosa Infection in a Tertiary Hospital in China During 2016‒2022. Infect Drugcarbapenem thì nhóm nhiễm P. aeruginosa sinh Resist (2023). 16, 3525-3533.enzyme carbapenemase có tỉ lệ tử vong cao hơn 2. S. Shbaita, et al., Antibiotic resistance profilesnhóm nhiễm P. aeruginosa không sinh enzyme and associated factors of Pseudomonas Infectionscarbapenemase, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý among patients admitted to large tertiary carenghĩa thống kê [3]. Nghiên cứu chúng tôi cho hospital from a developing country. Antimicrob Resist Infect Control (2023). 12(1), 149.thấy tỉ lệ các chủng P. aeruginosa đa kháng 3. J. Reyes, et al., Global epidemiology and clinicalkháng sinh rất cao (65,1%), cao hơn so với outcomes of carbapenem-resistant Pseudomonasnghiên cứu của Shambel Araya (58,9%) tại aeruginosa and associated carbapenemasesEthiopia và Sara Shbaita tại Palestine (58,4%) (POP): a prospective cohort study. Lancet Microbe (2023). 4(3), e159-e170.[2], [8]. Nhiễm khuẩn bởi MDR P. aeruginosa có 4. T. A. Hafiz, et al., Epidemiological,thể dẫn tới kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí Microbiological, and Clinical Characteristics ofđiều trị và tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt với người Multi-Resistant Pseudomonas aeruginosa Isolatesbệnh trong tình trạng nặng điều trị tại khoa Hồi in King Fahad Medical City, Riyadh, Saudi Arabia.sức tích cực [4]. Trop Med Infect Dis (2023). 8(4). 5. Amy L. Leber, Clinical Microbiology ProceduresV. KẾT LUẬN Handbook, . 2016: ASM Press. 6. Clinical and Laboratory Standards Institute Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy P. (CLSI), Performance Standards for Antimicrobialaeruginosa gây bệnh phân lập được nhiều nhất ở Susceptibility Testing 30rd ed. CLSI supplementngười bệnh >60 tuổi, bệnh phẩm hô hấp dưới. P. M100. (2020).aeruginosa có tỉ lệ kháng cao với nhiều kháng 7. Dương Quang Hiệp Lê Văn Cường, Sự phân bố và tính kháng thuốc của Trực khuẩn mủ xanhsinh bao gồm carbapenem và fluoroquinolone, tỉ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020.lệ các chủng đa kháng kháng sinh cao ở mức Tạp chí Y học Việt Nam (2022). 511.báo động. Nghiên cứu này cho thấy sự cần thiết 8. S. Araya, et al., Epidemiology and Multidrugphát triển các phác đồ hiệu quả để điều trị Resistance of Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter baumanni Isolated from Clinicalnhiễm khuẩn bởi P. aeruginosa và cần thiết tìm Samples in Ethiopia. Infect Drug Resist (2023).ra các biện pháp để hạn chế sự lan truyền các 16, 2765-2773.chủng P. aeruginosa đa kháng kháng sinh. DỰNG HÌNH CHI THỂ BỆNH NHÂN BẰNG KỸ THUẬT QUÉT 3D Lê Phan Hoàng Chiêu1TÓM TẮT điều trị khác trong tương lai. Phương pháp: Tiến hành thử nghiệm phương pháp quét 3D chi thể người 84 Đặt vấn đề: Trong quá trình sản xuất dụng cụ bệnh tại Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnhchỉnh hình, phương pháp truyền thống sử dụng bó bột nghề nghiệp. Ghi chép quy trình, trang thiết bị cầnđể lấy mẫu chi thể bệnh nhân thường gây ra cảm giác thiết và đánh giá thời gian và sự thoãi mái của ngườikhó chịu và không thoải mái. Việc bó bột không chỉ bệnh. Kết quả: Đưa ra quy trình phương pháp quétgây khó khăn cho bệnh nhân mà còn tốn kém thời 3D chi thể, trang thiết bị quét 3D; mô tả chi tiết quágian và công sức của các y bác sĩ. Để cải thiện quy trình quét và dựng hình vùng cẳng bàn chân cho thiếttrình này, kỹ thuật quét 3D đã được ứng dụng nhằm kế chế tạo nẹp cổ bàn chân. Kết quả thử nghiệm chodựng hình chi thể bệnh nhân một cách chính xác và thấy thời gian quét ngắn, bệnh nhân cảm thấy thoảinhanh chóng. Kỹ thuật này không chỉ đáp ứng được mái. Dữ liệu quét đáp ứng yêu cầu chế tạo dụng cụ vàyêu cầu thiết kế dụng cụ chỉnh hình mà còn cung cấp được lưu trữ cho mục đích điều trị bệnh khác. Kếtdữ liệu số có thể lưu trữ và sử dụng cho các yêu cầu luận: phương pháp quét 3D nhanh chóng, thoả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Kỹ thuật quét 3D Dựng hình chi thể Dụng cụ chỉnh hình Điều trị phục hồi chức năngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0