Danh mục

Dùng nghệ đen hay nghệ vàng?

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.57 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là gia vị thường dùng và đều là vị thuốc chữa bệnh nhưng nghệ vàng và nghệ đen có những tác dụng khác nhau, cần phải biết để sử dụng có hiệu quả Nghệ vàng (ảnh) từ lâu được Đông y dùng làm thuốc lợi mật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, viêm túi mật, đau dạ dày, huyết ứ sau khi sinh và làm hạ cholesterol máu, chữa chảy máu cam, nôn ra máu… Củ nghệ vàng còn có tên gọi khác là khương hoàng, vị cay đắng, tính bình; có tác dụng hành khí, hoạt huyết,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng nghệ đen hay nghệ vàng? Dùng nghệ đen hay nghệ vàng?Là gia vị thường dùng và đều là vị thuốc chữa bệnhnhưng nghệ vàng và nghệ đen có những tác dụng khácnhau, cần phải biết để sử dụng có hiệu quảNghệ vàng (ảnh) từ lâu được Đông y dùng làm thuốc lợimật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, viêm túi mật, đau dạdày, huyết ứ sau khi sinh và làm hạ cholesterol máu, chữachảy máu cam, nôn ra máu… Củ nghệ vàng còn có tên gọikhác là khương hoàng, vị cay đắng, tính bình; có tác dụnghành khí, hoạt huyết, làm tan máu, tan ứ và giảm đau. Củcon của cây nghệ vàng vị cay ngọt, tính mát, làm mát máu,an thần, tan máu ứ, giảm đau.Sách Đông y bảo giám cho rằng nghệ vàng có tác dụng pháhuyết, hành khí, thông kinh, chỉ thống (giảm đau), chủ trịbụng trướng đầy, cánh tay đau, bế kinh, sau sinh đau bụngdo ứ trệ, vấp ngã, chấn thương, ung thũng… Nhật hoa tửbản thảo cho nghệ vàng có tác dụng trị huyết cục, nhọt,sưng, thông kinh nguyệt, vấp ngã máu ứ, tiêu sưng độc, tiêucơm…Trong Nam dược thần hiệu, một số phương thuốc dùngnghệ vàng được ghi nhận như phòng và chữa các bệnh sausinh (dùng một củ nghệ nướng, nhai ăn); chữa lên cơn hen,đờm kéo lên tắc nghẹn cổ, khó thở (nghệ 100 g, giã nát, hòavới đồng tiện, vắt lấy nước cốt uống); chữa trẻ em đái ramáu hay bệnh lậu đái gắt (xắt nghệ và hành, uống); trịchứng điên cuồng, tức bực, lo sợ (nghệ khô 250 g, phènchua 100 g tán nhỏ, viên với hồ bằng hạt đậu, uống mỗi lần50 viên với nước chín, ngày uống 2 lần)…Nghệ đen còn gọi là nghệ xanh, nghệ tím, Đông y gọi lànga truật. Hình dạng cây rất giống nghệ vàng, chỉ khác là láở gân chính có màu tím đậm chứ không xanh như ở lá nghệvàng. Củ có chứa nhiều tinh dầu. Người ta đào lấy củ, cắtbỏ rễ con, rửa sạch, xắt lát, phơi khô, khi dùng thì tẩmgiấm, sao vàng.Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơmhăng, tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực,mạnh tì vị, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ. Nghệ đenthường được dùng để hỗ trợ chữa ung thư cổ tử cung và âmhộ, ung thư da (dùng dạng tinh dầu nguyên chất bôi tại chỗmỗi ngày một lần); đau bụng kinh, bế kinh, kinh khôngđều; ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua; chữacác vết thâm tím trên da.Công năng dược tính như vậy thì nghệ đen không thể thaythế nghệ vàng được, tùy từng trường hợp có thể dùng riênghay phối hợp hai loại với nhau để tăng tác dụng.Theo kinh nghiệm chữa trị của chúng tôi, nếu muốn dùngnghệ để chữa đau dạ dày, bạn nên dùng nghệ vàng, bằngcách lấy củ tươi hấp chín, xắt mỏng, phơi khô rồi tán mịnthành bột, uống hoặc làm thành viên với mật ong hoặc sắcnước uống mỗi ngày từ 2 – 6 g, chia làm 2 – 3 lần/ngày. Những bài thuốc tốt có nghệ đen- Chữa chứng huyết ứ hoặc hành kinh không thông, cónhiều huyết khối, bế kinh, máu ra kéo dài, đen, đông thànhkhối nhỏ. Người bệnh thường kèm theo đau bụng trước khithấy kinh: Nghệ đen và ích mẫu 15 g mỗi loại, sắc uốngmỗi ngày một thang.- Chữa chứng nôn ở trẻ đang bú: Nghệ đen 4 g, muối ăn3 hạt, đun với sữa cho sôi chừng 5 phút, hòa tan tí chútngưu hoàng bằng hạt gạo, chia uống nhiều lần trong ngày.- Chữa cam tích, trẻ biếng ăn, suy dinh dưỡng, đại tiệnphân thối khẳn: Nghệ đen 6 g, hạt muồng trâu 4 g, sắcuống mỗi ngày một thang.- Nghệ đen hoàn: Nghệ đen 160 g, cốc nha 20 g, khiênngưu 40 g, hạt cau 40 g, đăng tâm 16 g, nam mộc hương 16g, thanh bì 20 g, thanh mộc hương 20 g, củ gấu 160 g, tamlăng 160 g, đinh hương 16 g.Tất cả tán thành bột mịn, hoàn viên. Ngày uống 8 đến 12 gvới nước xắt gừng nướng chín. Chữa chứng ăn kém, chậmtiêu, đầy hơi, mệt mỏi, lạnh bụng, đại tiện phân sống.- Nghệ đen tán: Nghệ đen, bạch chỉ, hồi hương, cam thảo,đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung, mỗi loại 40g tán bột, hoàn viên. Uống 8 g đến 12 g/ngày. Tác dụng: Bổkhí, dưỡng huyết, trị bệnh về khí huyết

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: