Danh mục

Dùng thuốc bổ cho người cao tuổi

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.96 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có tới 61% người cao tuổi bị suy dinh dưỡng, suy chức năng nên phải thường xuyên dùng thuốc. Tuy nhiên, việc lạm dụng có thể làm một số bệnh tật xuất hiện, nhất là khi cơ thể đã yếu do thời gian.Thuốc bổ chống ôxy hóaNhóm thuốc bổ này có tác dụng làm tăng tuổi thọ tế bào, đề phòng bệnh tật tuổi già như bệnh tim mạch, cao huyết áp, bệnh nhiễm trùng, rối loạn thị giác. Thành phần gồm có 4 chất: Bêta caroten (tiền sinh tố A) 5000 UI, sinh tố C 500 mg, sinh tố...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng thuốc bổ cho người cao tuổiDùng thuốc bổ cho người cao tuổiCó tới 61% người cao tuổi bị suy dinh dưỡng, suy chứcnăng nên phải thường xuyên dùng thuốc.Tuy nhiên, việc lạm dụng có thể làm một số bệnh tật xuấthiện, nhất là khi cơ thể đã yếu do thời gian.Thuốc bổ chống ôxy hóaNhóm thuốc bổ này có tác dụng làm tăng tuổi thọ tế bào, đềphòng bệnh tật tuổi già như bệnh tim mạch, cao huyết áp,bệnh nhiễm trùng, rối loạn thị giác. Thành phần gồm có 4chất: Bêta caroten (tiền sinh tố A) 5000 UI, sinh tố C 500 mg,sinh tố E 400 UI và Sêlênium.Bêta caroten có tác dụng tăng trưởng đổi mới tế bào, tăng sứcđề kháng của cơ thể, bảo vệ tế bào niêm mạc chống lão hóa,ngăn ngừa ung thư, giảm tử vong ở bệnh tim mạch, chốngthoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể.Sêlênium, chất xúc tác, hoạt hóa sinh tố E, ngăn cản sản sinhcác gốc tự do thứ cấp.Sinh tố E là chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể, ngăn ngừabệnh mãn tính như ung thư, bệnh tim mạch, thoái hóa thầnkinh. Nhưng nếu dùng liều cao sẽ làm cạn kiệt sinh tố A,hoặc gây khó khăn cho việc hấp thu sinh tố D.Sinh tố C có tác dụng chống lão hóa, ngăn ngừa nhiễm trùng,giảm dị ứng, giúp cơ thể hấp thu tốt các chất vi lượng cầnthiết. Tuy nhiên, nếu dùng quá 500 mg/ngày, chất này sẽ gâyviêm loét dạ dày, ruột, viêm bàng quang, ống tiết niệu.Acid aminCó khoảng 20 acid amin rất cần cho cơ thể, trong đó có 8acid amin thiết yếu buộc phải được cung cấp từ thức ăn, thứcuống, đó là leucin, isoleucin, methionin, phenylmethionin,thionin, tryptophan, valin, và lysin.Thuốc bổ chứa các acid amin được dùng để bổ sung các acidamin thiết yếu mà cơ thể có thể thiếu hụt. Riêng lysin cótrong thành phần nhiều loại thuốc bổ, được bổ sung vàonhiều loại thức ăn vì nó không những bổ trợ chất dinh dưỡngmà còn tham gia vào nhiều phản ứng chuyển hóa trong cơthể, cải thiện tình trạng suy nhược.Thiếu lysin sẽ sinh chứng chán ăn, rối loạn chuyển hóa chấtbéo, gây yếu cơ.Thuốc bổ 3BThường được người cao tuổi uống để phòng đau nhức thầnkinh, cơ bắp, thấp khớp và suy dinh dưỡng. Liều lượng phốihợp thường là 123-250 mg sinh tố B1; 125-250 mg sinh tốB6 và 1.000 mg sinh tố B12 trong 1 viên. Các chế phẩm đềucó hàm lượng thành phần ở mức gấp hàng trăm lần nhu cầubình thường hằng ngày. Khi sử dụng thuốc bổ 3B này cầnchú ý:Việc sử dụng sinh tố B1 kéo dài hay liều cao có thể gây bệnhPellagra (do thiếu sinh tố PP), viêm miệng (thiếu sinh tố B2),dễ dị ứng, phù Quink, bị ban đỏ và choáng.Việc sử dụng sinh tố B6 ở liều 1 g/ngày kéo dài hàng thángsẽ gây thừa sinh tố, làm viêm dây thần kinh, giảm trí nhớ,giảm tiết prolactin, làm tăng transaminase.Việc sử dụng sinh tố B12 ở liều cao, sử dụng liên tục sẽ tíchlũy ở gan, gây các triệu chứng thừa cobalt, gây tăng sảnlượng tuyến giáp, gây bệnh cơ tim và tăng hồng cầu quá mức.Thuốc bổ đa sinh tốMột số người dùng thuốc này để tự bồi dưỡng vì cho rằng sẽđảm bảo cung cấp đầy đủ các sinh tố cho cơ thể. Nhưng ítngười biết rằng sử dụng thuốc đa sinh tố trong thời gian dàisẽ gây những phản ứng phụ do thừa một vài sinh tố nào đó.Nếu sử dụng dài ngày và dùng liều cao phải lưu ý:Liều cao sinh tố E dễ sinh suy kiệt sinh tố A hoặc làm giảmhấp thu sinh tố K.Thừa sinh tố D sẽ gây tăng canxi máu, gây canxi hóa mômềm, xương hóa sụn sớm, suy thận.Thừa sinh tố A sẽ gây nhức đầu, tăng áp lực nội sọ, viêm da,dễ tử vong.Một vài chế phẩm như campozyme, geritol complete… có cảthành phần sinh tố K, dễ có nguy cơ tăng đông máu ở nhữngngười có bệnh tim mạch. Sinh tố này chỉ cần thiết ở trẻ em,vì hệ vi khuẩn đường ruột chưa phát triển hoàn toàn hoặc ởnhững người mà sinh tố K không hấp thụ được (do uốngkháng sinh dài ngày, gây hủy hoại hệ vi khuẩn ruột).Dùng quá liều sinh tố PP (acid nicotinic) sẽ tăng khả năngđông máu, gây tắc mạch, co thắt động mạch, tăng huyết áp.Thuốc bổ sinh tố CThường được dùng để tăng sức đề kháng của cơ thể, chốngchảy máu chân răng, chống lão hóa, giảm dị ứng, nhiễmtrùng. Loại thuốc này thường được bào chế ở dạng viên sủi,thơm ngon, tác dụng nhanh, dễ sử dụng. Nhưng cũng cần lưuý:- Đường làm ngọt là đường tổng hợp aspartam, phải cẩn thậntrong trường hợp phênylxeton niệu.- Không được dùng cho bệnh nhân kiêng muối vì thành phầncó một lượng lớn muối kiềm, có thể gây kiềm huyết.- Việc dùng trên 1000 mg/ngày trở lên có thể viêm loét dạdày, ruột, gây tiêu chảy, viêm bàng quang, ống tiết niệu, doacid ascorbic.- Dùng trên 2 g/ngày sẽ gây mất ngủ, tạo sỏi oxalat, ức chếbài tiết insulin, tăng huyết áp, tổn thương thận do tăng tổnghợp corticoit và catecholamin.Thuốc bổ đa khoáng chấtLà thuốc bổ đa sinh tố, được bổ sung thêm khoáng chất nêncần lưu ý:Thừa cobalt sẽ có nguy cơ rối loạn tuyến giáp và tim.Thừa chất sắt gây ngộ độc, viêm dạ dày ruột cấp, tiêu chảy,phân đen.Thừa iốt (lớn hơn 6 mg/ngày), gây ức chế hoạt độn ...

Tài liệu được xem nhiều: