Danh mục

DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA CÁC LOẠI PEGINTERFERON

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 147.34 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hai loại interferon cải tiến với polyethelene glycol (PEG) đã được chấp thuận điều tri VGSV C mãn tính. Các đặc tính dược động học của pegylated interferon alfa-2a với chuỗi nhánh 40kDa khác với pegylated interferon alfa-2b dạng chuỗi thẳng 12kDa. Thời gian bán hấp thu của interferon alfa thông thường là 2.3 giờ, trong khi thời gian bán hấp thu của pegylated interferon alfa-2a và alfa-2b tương ứng là 50 giờ và 4.6 giờ. Thể tích phân phối của peginterferon alfa-2a thấp đáng kể, trong khi thể tích phân phối của peginterferon alfa-2b lại chỉ thấp hơn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA CÁC LOẠI PEGINTERFERON DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA CÁC LOẠI PEGINTERFERONTóm tắt: Hai loại interferon cải tiến với polyethelene glycol (PEG) đã được chấp thuậnđiều tri VGSV C mãn tính. Các đặc tính dược động học của pegylated interferonalfa-2a với chuỗi nhánh 40kDa khác với pegylated interferon alfa-2b dạng chuỗithẳng 12kDa. Thời gian bán hấp thu của interferon alfa thông th ường là 2.3 giờ,trong khi thời gian bán hấp thu của pegylated interferon alfa -2a và alfa-2b tươngứng là 50 giờ và 4.6 giờ. Thể tích phân phối của peginterferon alfa-2a thấp đángkể, trong khi thể tích phân phối của peginterferon alfa -2b lại chỉ thấp hơn khoảng30% so với interferon thông thường. Do kích thước lớn, peginterferon alfa-2a40kDa có độ thải trừ thận giảm hơn 100 lần so với interferon alfa thông thường.Độ thải trừ này ở peginterferon alfa-2b bằng khoảng 1/10 độ thải trừ của interferonalfa không cải tiến. Mặc dù dữ liệu chưa đầy đủ nhưng cả hai thuốc cho thấy có sựkhác biệt về tình trạng thuyên giảm virus ban đầu trên các bệnh nhân VGSV Cmãn tính. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa rõ liệu sự khác biệt này có phản ánh sựkhác biệt về chỉ số đánh giá lâm sàng quan trọng nhất là đáp ứng virus kéo dài.Từ Khoá: Peginterferon alfa-2a, peginterferon alfa-2b, Dược động học, Độnghọc virusViệc cải tiến các phân tử trị liệu nhờ gắn kết các phần của chuỗi polyethyleneglycol (PEG) (pegylation) là phương th ức phổ biến nhằm tối ưu hóa sự phân phốicác thuốc dùng ngoài đường tiêu hóa. Việc gắn kết này làm cải thiện các đặc tínhmiễn dịch học, dược động học và dược lực học của các protein trị liệu. Interferonalfa là một họ các protein nhỏ với nhiều đặc tính chống virus, chống tăng sinh vàđiều hoà miễn dịch. Interferon alfa-2a và alfa-2b đã được chấp thuận chỉ định điềutrị VGSV B và C cũng như các bệnh tăng sinh lympho bào. Sau khi được chíchdưới da, loại interferon không cải tiến được hấp thu nhanh chóng, đạt nồng độhuyết thanh tối đa sau khoảng 8 giờ, được phân phối rộng khắp các dịch cơ thể vàmô, và nhanh chóng được chuyển hoá và thải trừ bởi thận. Do thời gian tác độngngắn nên interferon alfa được khuyến cáo sử dụng 3-7 lần/tuần. Kỹ thuật gắn kếtPEG được áp dụng nhằm cải thiện d ược động học và dược lực học của interferonalfa nhằm hạn chế mức độ dao động nhiều của nồng độ thuốc trong huyết thanh,và cũng giúp sử dụng thuốc interferon alfa tiện lợi hơn. Bảng 1 tóm tắt và mô tảcác thông số dược động học quan trọng sẽ được đề cập trong suốt bài viết này.Bảng 1 Tóm Lược Các Thông Số Dược Động HọcThời gian bán hấp thu Hấp thụ là tốc độ mà một thuốc rời khỏ t ½abs đưa vào cơ thể rồi vào máu, cũng như này xảy ra. t ½abs của một thuốc là cho nửa số thuốc được đưa vào cơ thể đThể tích phân phối Vd là thể tích dịch trong cơ thể mà mộ Vd phối đến. Thể tích này liên quan đến số toàn cơ thể so với nồng độ thuốc trongNồng độ huyết thanh tối đa Cmax là nồng độ huyết thanh cao nh Cmax gian để thuốc đạt được nồng độ này gọiĐộ thanh thải Độ thanh thải mô tả khả năng cơ thể l Cl Cl không chỉ ra bao nhiêu thuốc được t thấy thể tích của máu hay huyết tươn thải trừ hoàn toàn . Độ thanh thải to thanh thải qua thận, gan, và các đường bọt hay mồ hôi.Thời gian bán hủy Đây là thời gian cần cho nồng độ mộ t 1/2 tương giảm đi 50%.Dược Động Học của PEG (5KDA) Interferon Alfa-2aViệc gắn gốc PEG vào interferon alfa-2a sử dụng PEG-5000 là sự trộn lẫn của 11loại gắn gốc PEG đơn khác nhau. Thời gian bán hấp thu sau liều chích dưới da vàthể tích phân phối của PEG interferon alfa-2a dạng mạch thẳng 5kDa tương tự nhưđối với interferon alfa không cải tiến. Tuy nhi ên, độ thải trừ của dạng kết hợp thấphơn (khoảng 2.500-5.000 mL/h) so với interferon alfa thông thường (6.600-29.200mL/h). Tuy vậy, việc chích thuốc mỗi tuần PEG (5kDa) interferon alfa -2a ở cácliều 15, 45, 90 và 135µg không cho thấy sự khác biệt về hiệu quả diệt virus khi sosánh với inteferon alfa-2a thông thường ở liều 3 triệu đv x 3 lần/tuần trên bệnhnhân VGSV C mãn tính. Do đó, chương trình phát triển lâm sàng thuốc Peginterferon 5kDa dạng mạch thẳng bị đình chỉ sau khi tiến hành nghiên cứu giaiđoạn II.Dược Động Học của PEG (12KDA) Interferon Alfa-2bKhoảng 9 ...

Tài liệu được xem nhiều: