Xuất Xứ: Bản Kinh. -Tên Khác: Ba thục (Bản Kinh), Cương tử (Lôi Công Bào Chích Luận), Ba đậu sương, Ba sương (Đông Dược Học Thiết Yếu), Ba đậu sương tử, Ba tiêu cương tử (Hòa Hán Dược Khảo), Giang tử (Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương), Lão dương tử (Cương Mục), Quả Màn Dẻ ( Nam Dược Thần Hiệu), Ba tiêu, Hạt Màn đẻ (Lĩnh Nam Bản Thảo), Ba mễ (Dược Tài Tư Khoa Hối Biên), Ba qủa (Trung Dược Hình Tính Kinh Nghiệm Lam Biệt Pháp), Bát diện đao (Quảng Tây Trung Dược Chí), Đại diệp song nhãn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - BA ĐẬUDƯỢC HỌC BA ĐẬU -Xuất Xứ: Bản Kinh. -Tên Khác: Ba thục (Bản Kinh), Cương tử (Lôi Công Bào Chích Luận), Ba đậusương, Ba sương (Đông Dược Học Thiết Yếu), Ba đậu sương tử, Ba tiêucương tử (Hòa Hán Dược Khảo), Giang tử (Thụy Trúc Đường Kinh NghiệmPhương), Lão dương tử (Cương Mục), Quả Màn Dẻ ( Nam Dược ThầnHiệu), Ba tiêu, Hạt Màn đẻ (Lĩnh Nam Bản Thảo), Ba mễ (Dược Tài TưKhoa Hối Biên), Ba qủa (Trung Dược Hình Tính Kinh Nghiệm Lam BiệtPháp), Bát diện đao (Quảng Tây Trung Dược Chí), Đại diệp song nhãn long,Ba nhân, Mang tử (Quảng châu Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách),Độc ngư tử, Cống tử (Trung Dược Chí), Mãnh tử nhân (Trung Quốc DượcThực Chí), Song nhãn long (Lĩnh Nam Thái Dược Lục), Song nhãn hà,Hồng tử nhân, Đậu cống (Nam Ninh Thị Dược Vật Chí ). Tên khoa học: Fructus Crotonis. Họ khoa học: Thầu Dầu (Euphorbiaceae). Mô tả: Cây gỗ nhỏ, thân tròn, không có lông. Lá mọc đơn, so le, phiến láhình trái xoan, mỏng, dài 6-12cm, rộng 3-6cm, mép lá khía răng cưa nhỏ. Lánon mầu hồng đỏ. Cuống lá mảnh, dài 2-6cm. Hoa mọc thành chùm dài 10-20cm, ở đầu cành, mang hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực ở phía trên, có 5cánh hoa, 17 nhụy. Hoa cái ở dưới có 1-2 cánh hoa hoặc không cánh. Bầuhình cầu, có lông hình sao, 3 vòi, nhụy xẻ đôi ở trên. Quả nang hình tráixoan, khi khô tách thành 3 mảnh vỏ, mang 3 hạt hình trứng, mầu nâu xám,dài khoảng 1cm, rộng 4-6cm. Ra hoa từ tháng 4 đến tháng 6. Địa lý: Ở Trung Quốc cây mọc nhiều ở các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Tây, VânNam, Quý Châu... Ở Việt Nam cây mọc hoang, trồng nhiều ở Hà Bắc, VĩnhPhú. Thu hoạch: Lá: quanh năm, hạt: vào tháng 4-5. Phần dùng làm thuốc: Hạt đã chế biến. -Bào chế: + Lấy Ba đậu, gĩa nát, thêm nửa dầu mè, nửa rượu, nấu cho cạn khô,nghiền nát như cao, để dành dùng (Lôi Công Bào Chích Luận). + Ba đậu có khi dùng vỏ, có khi dùng hạt, có khi dùng dầu, có khidùng sống, có khi sao với cám, với giấm hoặc đốt tồn tính, có khi bọ giấy épcho ra hết dầu gọi là Ba sương hoặc Ba đậu sương ( Bản Thảo CươngMục). + Bỏ vỏ, gĩa nát, quấn giấy bản, ép, thay giấy bản khác, cứ làm nhưvậy cho đến khi dầu không thấm ra nữa thì thôi. Rồi sao qua cho vàng. Chébiến như trên rồi sao đen đi gọi là Hắc Ba Đậu (Trung Quốc Dược Học ĐạiTừ Điển). + Bóc bỏ vỏ ngoài lấy nhân ra, lấy giấy bản gói kín lại, nghiền nátcho dầu ngấm hết ra giấy còn lại gọi là Ba đậu sương (Đông dược học thiếtyếu). + Bỏ vỏ, gĩa Ba đậu cho nhỏ, quấn giấy bản, ép cho dầu ra, thay giấy,lại ép cho đến khi hết dầu. Sao qua cho vàng thành Ba đậu sương. Làm nhưtrên rồi sao đen gọi là Hắc ba đậu (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). - Thành phần hóa học: + Hạt Ba đậu có 34-57%, dầu béo có tác dụng gây tẩy mạnh, 18%Protêin, một Glucocid gọi là Crotonoside (2 - oxy 6 - Aminopurin - Ribozit),Crotonic acid, Tiglic acid, một Anbumoza rất độc gọi là Crotin, mộtAncaloid gần như chất Rixinin trong hạt Thầu dầu, men Lipaza và 1 số AcidAmin như Acgynin, Lycin... (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam). -Tác dụng dược lý: . Nước sắc Ba Đậu có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu vàng, bạch hầutrực khuẩn, ức chế hoạt tính đối với trực khuẩn cúm và trực khuẩn mủ xanh(Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). . Liều rất nhỏ dầu Ba Đậu thí nghiệm trên chuột nhắt thấy có tác dụnggiảm đau. Dầu Ba Đậu dùng tại chỗ gây phóng Histamin. Chích dưới da làmtăng tiết chất nội tiết thượng thận. Người uống dầu Ba Đậu 20 giọt có thể bịchết (Trung Dược Học). . Với liều 2 giọt trở lên gây ra viêm ruột và có triệu chứng ngộ độc,nôn mửa, tiêu chảy nhiều, toát mồ hôi và chết. Liều 10-20 giọt đủ giết 1 conngựa. Dùng liều nhỏ liên tiếp cũng gây ngộ độc và chết (Những Cây ThuốcVị Thuốc Việt Nam). -Tính vị quy kinh: + Vị cay, tính ấm (Bản Kinh) + Vị đắng, tính nóng (Y Học Khải Nguyên). + Vào kinh Tỳ, Vị, Đại trường (Lôi Công Bào Chích Luận). + Vào kinh Can, Thận (Bản Thảo Tái Tân). + Tính rất nhiệt, có độc (Nam Dược Thần Hiệu). + Vị cay, khí ấm, tính rất độc (Dược Phẩm Vậng Yếu). + Vị cay, tính nóng, rất độc, vào kinh Vị, Đại trường (Trung QuốcDược Học Đại Từ Điển). + Vị cay, tính nóng, rất độc, vào kinh Vị, Đại trường(THNDCHQDĐiển). + Vị cay, tính nóng, có độc, vào kinh Vị, Đại trường (Trung Dược ĐạiTừ Điển). + Vị cay, tính ấm, vào kinh Vị, Đại trường (Đông Dược Học ThiếtYếu). -Tác dụng, chủ trị: . Làm sạch ngũ tạng, lục phủ, khai thông bế tắc, lợi thủy cốc đạo, khứố nhục, phá trưng hà, kết tụ, tích tụ. Trị thương hàn, ôn ngược, hàn nhiệt,đờm ẩm tích trệ, bụng trướng to (Bản Kinh). . Trị kinh nguyệt không thông, trục thai chết ra, chấn thương ứ máukhông thông (Biệt Lục). . Trị khí kết tụ, th ...