Danh mục

DƯỢC HỌC - CAO LƯƠNG KHƯƠNG

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 167.04 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên Việt Nam: Riềng ấm, Riềng núi, Cao lương khương, Tiểu lương khương, Lương khương. Tên Hán Việt khác: Man khương (Bản Thảo Cương Mục), Mai quang ô lược, Tỷ mục liên lý hoa (Hòa Hán Dược Khảo), Tiểu lương khương (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khoa học: Alpinia offcinarum Hace Họ khoa học: Zingberaceae. Lịch sử: (1) Vị này ban đầu có ở quận Cao Lương (Nay là Cao Châu), củ giống như củ Gừng (khương) nên có tên là Cao lương khương. (2) Nó ở trên núi cao mà hơi lạnh nên gọi là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - CAO LƯƠNG KHƯƠNG DƯỢC HỌCCAO LƯƠNG KHƯƠNG Tên Việt Nam: Riềng ấm, Riềng núi, Cao lương khương, Tiểu lương khương, Lươngkhương. Tên Hán Việt khác: Man khương (Bản Thảo Cương Mục), Mai quang ô lược, Tỷ mục liênlý hoa (Hòa Hán Dược Khảo), Tiểu lương khương (Trung Quốc Dược HọcĐại Từ Điển). Tên khoa học: Alpinia offcinarum Hace Họ khoa học: Zingberaceae. Lịch sử: (1) Vị này ban đầu có ở quận Cao Lương (Nay là Cao Châu), củ giốngnhư củ Gừng (khương) nên có tên là Cao lương khương. (2) Nó ở trên núi cao mà hơi lạnh nên gọi là Cao lương (lương: lạnh). Mô tả: Cây thảo cao cỡ 1-2m. Thân rễ mọc bò ngang, dài hình trụ, đườngkính tới 2 cm, màu đỏ nâu, phủ nhiều vẩy, chia thành nhiều đốt không đềunhau, màu trắng nhạt. Lá không cuống, sáng bóng, hình mũi mác hẹp, haiđầu nhọn, dài tới 40cm rộng tới hơn 2cm, bẹ lá dạng vẩy, lưỡi bẹ dạng vảynhọn. Cụm hoa hình chùy, mọc ở ngọn, thẳng có lông mềm, dài chừng10cm. Hoa mọc sít nhau, có lá bắc nhỏ, đính trên những gờ nổi ngắn. Đàihình ống, có lông, chia 3 răng ngắn. Tràng có ống ngắn có lông cả hai mặt,có 3 thùy tù, lõm, thùy lưng lớn hơn. Bao phấn hình chữ nhật, nhẵn. Nhị léphình dùi ngắn và tù. Cánh môi trắng có rạch màu đỏ rượu vang, hình tráisoan. Bầu có lông. Nhụy lép 2, hình bản dày, gần như vuông. Quả hình cầu,có lông. Cây có hoa từ tháng 11 đầu tháng 1. Phân biệt: (1) Cần phân biệt với Cây Riềng Tàu, Lương khương (Aipiniachinensis Rosc), là cây thảo cao cỡ 1m, thân rễ màu xám vàng, thơm. Lámọc 2 hàng, hình trái xoan, mũi mác, nhẵn cả hai mặt, dài tới 30cm, rộng6cm, bẹ nhẵn, lưỡi bẹ lõm có hai thùy ngắn, tròn, cuống lá ngắn. Chùy hoa ởngọn mảnh, nhẵn, có các nhánh cách xa nhau, mang nhiều hoa, lá bắc dễrụng hoặc không có, lá bắc con màu trắng bao lấy đài hoa, cuống hoa nhẵnhình sợi, hoa màu trắng. Đài hình ống, nhẵn có 3 răng. Tràng có ống thụtvào mang các thùy thuôn, lõm. Bao phấn hình bầu dục, chỉ nhị dài gấp 3 lần,cánh môi hình bầu dục, nhị lép hình dùi. Bầu hình bầu dục, nhẵn, nhụy képhình bản dày, thuôn, khía tai bèo ở ngọn. Quả mọng khô hình cầu, to bằnghạt đậu Hà Lan, chứa 4 hạt. Có hoa vào mùa hạ. Cây mọc hoang ở một sốnơi trong nước ta. Củ dùng làm thuốc giúp sự tuần hoàn máu. (2) Có khi dùng cây Riềng nếp, Đại cao lương khương (Alpiniagalanha Swarts) to cao hơn cây Riềng ấm, thân rễ màu hồng, ít thơm, nhưngkhông tốt bằng loại trên. Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng khắp nơitrong nước ta. Cây được trồng bằng thân rễ vào mùa đông xuân. Mùa hoaquả tháng 5-9, dùng thân rễ thu hái vào mùa đông xuân rồi phơi khô làmthuốc kích thích tiêu hóa, đầy bụng, đau họng, tiêu lỏng. Dùng từ 2-3 chỉ sắchoặc tán bột uống tươi, có thể gĩa nhỏ ngâm nước muối và dịch chân. Phơikhô dùng chữa ho, khát nước (Xem: Cao lương khương tử). Địa lý: Có khi trồng hoặc mọc hoang khắp nơi trong nước Việt Nam. Thu hái: Chọn thân rễ (củ) vào giữa tháng 2-3, phơi khô có thể thu hái quanhnăm. Phần dùng làm thuốc: Thân rễ. Mô tả dược liệu: Thân rễ riềng núi hình viên chùy, tẻ nhánh thô, khoảng 9-15mm. vỏngoài màu nâu đỏ, có vòng ngang hình dợn sóng, hình thành bởi lá thoáihóa, vùng đỉnh thường có vết thân, mặt hông và mặt bụng có vết rễ ít, chấtcứng bền khó gãy, mặt cắt màu vàng đỏ, chất xơ, hơi có mùi thơm đặc biệt.Loại có mùi thơm nhẹ, không xốp. Từng đoạn khô, gìa màu vàng nâu, khôngmốc một là tốt. Bào chế: Khi dùng Cao lương khương nên sao qua, cũng có khi dùng với Gừng,Ngô thù du, đất vách hướng đông sao qua (Bản Thảo Cương Mục). Thành phần hoá học: + Trong rễ có 0,5-1,5% tinh dầu. Thành phần có Methyl Cinnamate,Eugenol, Pinene, Cadimene, Galangin, Kaempfende, Kae mpferol, Quercetin,Isorhamnetin, Galangol (Trung Dược Học). + Có tinh dầu mà thành phần chủ yếu là Cineol và Methylxinamta.Ngoài ra còn có một chất dầu vị cay là Galangol, 3 chất kết tinh, đều là dẫnchất của Flavonoid: Galangin, Anpinin và Kamferit (Dược Liệu Việt Nam). Tác dụng dược lý: + Tác dụng kháng khuẩn:: nước sắc Cao lương khương in vỉto có tácdụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như trực khuẩn bạch hầu, liên cầu khuẩndung huyết, Anthrax bacillus, song cầu khuẩn viêm phổi, tụ cầu vàng, trựckhuẩn thương hàn, trực khuẩn lao (Trung Dược Học). + Nước sắc Cao lương khương có tác dụng hưng phấn ruột cô lập củasúc vật thí nghiệm, nồng độ cao lại có tác dụng ức chế. Dầu thơm Lươngkhương có tác dụng kiện Vị (Trung Dược Học). Tính vị: + Vị cay, tính ấm (Bản Thảo Thập Di).+ Vị cay, tính ấm (Trung Dược Học).+ Vị cay, tính rất ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).Quy kinh:+ Vào kinh Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).+ Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Dược Học).+ Vào kinh Tỳ, Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu).Tác dụng:Ôn Vị, tán hà ...

Tài liệu được xem nhiều: