Danh mục

Dược học - Khoan Đông Hoa

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 141.55 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất Xứ: Bản Kinh. -Tên Khác: Đồ Hề, Đông Hoa, Đông Hoa Nhị, Hổ Tu, Khỏa Đống, Khoản Đống, Khoản Hoa, Mật Chích Khoản Đông, Thác Ngô, Thị Đông, Toản Đông, Xá Phế Hậu (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). -Tên Khoa Học: Flos Tssilagi Farfarae. -Họ Khoa Học: Họ Cúc (Compositae). -Mô Tả: -Địa Lý: -Thu Hái, Sơ Chế: Vào tháng 12 mỗi năm, hái hoa về rửa sạch, phơi trong râm. Để sống hoặc chích mật dùng.-Bộ Phận Dùng: Búp hoa. Khi khô thì vàng sẫm ở phía dưới , không lẫn lộn tạp chất, không...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược học - Khoan Đông Hoa DƯỢC HỌCKHOẢN ĐÔNG HOA -Xuất Xứ: Bản Kinh. -Tên Khác: Đồ Hề, Đông Hoa, Đông Hoa Nhị, Hổ Tu, Khỏa Đống, Khoản Đống,Khoản Hoa, Mật Chích Khoản Đông, Thác Ngô, Thị Đông, Toản Đông, XáPhế Hậu (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). -Tên Khoa Học: Flos Tssilagi Farfarae. -Họ Khoa Học: Họ Cúc (Compositae). -Mô Tả: -Địa Lý: -Thu Hái, Sơ Chế: Vào tháng 12 mỗi năm, hái hoa về rửa sạch, phơi trong râm. Để sốnghoặc chích mật dùng. -Bộ Phận Dùng: Búp hoa. Khi khô thì vàng sẫm ở phía dưới , không lẫn lộn tạp chất,không nát là tốt. -Bào Chế: + Lựa các hoa chưa mở hết, rửa sạch, dùng nước Cam thảo ngâm 1đêm, sao qua hoặc phơi khô để dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). + Nhặt bỏ tạp chất, phơi âm can cho khô, tẩm mật, sao qua (PhươngPháp Bào Chế Đông Dược). -Bảo Quản: Để nơi khô ráo, kín, trong lọ có lót vôi sống, đề phòng mốc mọt. -Thành Phần Hóa Học: + Trong Khoản đông hoa có Faradiol, Rutin, Hyperin, Triterpenoid,Saponins, Tanin, Taraxanthin (Trung Dược Học). -Tác Dụng Dược Lý: + Tác Dụng Lên Hệ Hô Hấp: Thuốc sắc Khoản đông hoa làm tăng tiếtđường hô hấp, giảm ho, long đờm, chống suyễn trên súc vật thí nghiệm. Nơimèo thí nghiệm được gây hoa bằng cách tiêm iod cho thấy: liều nhỏ thuốctruyền dịch gây gĩan phế quản nhưng liều cao thì có tác dụng ngược lại.Điều trị bằng nước sắc Khoản đông hoa cho 21 cas hen phế quản và 15 cashen phế quản kèm phế khí thủng. 8 cas cho thấy có tiến triển (trong vòng 2ngày: không còn rít và có dấu hiệu tiến triển trong chức năng phổi); 19 cascó vài tiến triển (tiến triển chậm hoặc tái phát). Có thể thấy rằng tác dụng hạsuyễn của Khoản đông hoa tương đối yếu, đa số bệnh nhân thấy muốn nôn,một ít bệnh nhân thấy bực dọc, mất ngủ. + Tác Dụng Lên Tim Mạch: Tiêm tĩnh mạch dịch Khoản đông hoacho mèo được gây tê, đầu tiên thấy áp huyết hạ rồi nâng lên (Trung DượcHọc). + Nước sắc Khoản đông hoa làm tăng tiết đường hô hấp, làm giảm horõ. Còn có tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh, hưng phấn hô hấp.Thuốc có tác dụng hạ cơn suyễn trên súc vật thí nghiệm (Chinese HerbalMedicine). + Trên mô hình cô lập súc vật thí nghiệm, liều nhỏ thuốc truyền dịchthấy có tác dụng gĩan Phế quản, liều lớn thì ngược lại gây co thắt Phế quản(Chinese Herbal Medicine). + Khoản đông hoa gây co thắt mạch, làm tăng huyết áp, gây tăng ápdo hưng phấn trung khu vận mạch (Trung Dược Học). -Độc Tính: Liều cao Khoản đông hoa có thể gây hôn mê, ngưng thở. Ở chuột, liềuđộc LD50 là 112g/Kg hoa tươi và nếu trích ly bằng alcol để chích tĩnh mạchlà 43g/kg hoa tươi (Trung Dược Học). -Tính Vị: + Vị cay, tính ấm (Bản Kinh). + Vị ngọt, không độc (Danh Y Biệt Lục). + Vị cay, đắng (Y Học Khởi Nguyên). + Vị cay, tính ôn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). + Vị cay, tính ôn (Trung Dược Học). + Vị cay, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Quy Kinh: + Vào kinh Phế, Tâm (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). + Vào kinh Phế (Trung Dược Học). + Vào kinh Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Tác Dụng: + Nhuận Phế, tiêu đờm, chỉ thấu, định suyễn (Bản Kinh PhùngNguyên). + Giáng khí, chỉ khái (Trung Dược Học). + Ôn Phế, định suyễn, tiêu đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Chủ Trị: + Trị ho, khí nghịch lên, ho ra máu mủ (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Liều Dùng:6-18g. -Kiêng Kỵ: + Phế âm bất túc hóa nhiệt nung nấu Phế và Phế có thấp nhiệt: cấmdùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Đơn Thuốc Kinh Nghiệm: + Trị hen suyễn: Dùng rượu thuốc Khoản đông hoa, mỗi lần uống 5ml(tương đương 6g thuốc sống), ngày 3 lần. Theo dõi 36 cas, thấy có kết quảnhưng cơn nặng không có kết quả (Đặng Trường Vinh, Thượng Hải TrungY Dược 1964, 10:12). + Trị phế quản viêm, phế quản gĩan, lao phổi, ho khan do âm hư:Dùng Khoản đông hoa, lượng thuốc vừa đủ, cho vào điếu thuốc hút (Sổ TayLâm Sàng Trung Dược). Trị phế quản viêm, phế quản gĩan, lao phổi, ho khan do âm hư DùngKhoản đông hoa, Bách hợp đều 120g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 3 lần,mỗi lần 10g. (Bách Hoa Hoàn - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). -Tham Khảo: + “Khoản đông hoa là vị thuốc thuần dương, thanh tâm, tả nhiệt,nhuận phổi, tiêu đờm, trừ được những sự buồn bực, yên được kinh giản,chữa được ho, khó thở, phế nuy, phế ung... Khoản đông hoa là vị thuốc chủyếu trong bệnh ho. Bất cứ người hàn hoặc nhiệt hoặc hư hoặc thực đều dùngđược cả” (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). + “Hạnh nhân làm sứ cho Khoản đông hoa, thêm Tử uyển càng tốt.Khoản đông hoa ghét Tạo giáp, Tiêu thạch, Huyền sâm. Khoản đông hoa sợBối mẫu, Hoàng kỳ, Hoàng cầm, Liên kiều, Ma hoàng, Tân di” (Trung QuốcDược Học ...

Tài liệu được xem nhiều: