Danh mục

DƯỢC HỌC - MA HOÀNG

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.16 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Long sa (Bản Kinh), Ty diêm, Ty tướng (Biệt Lục), Cẩu cốt, Xích căn (Hòa Hán Dược Khảo), Đậu nị thảo, Trung ương tiết thổ, Trung hoàng tiết thổ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tịnh ma hoàng, Khử tiết ma hoàng, Bất khử tiết ma hoàng, Ma hoàng chích mật (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tên khoa học: Ephedra sinica Stapf. Ephedra equisetina Bge. Ephedra intermedia Schrenk et Mey. Họ khoa học: Họ Ma hoàng (Ephedraceae).Mô Tả: Thảo ma hoàng (Ephedra sinica Stapf.) còn gọi là Điền ma hoàng hay Xuyên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - MA HOÀNG DƯỢC HỌCMA HOÀNG Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Long sa (Bản Kinh), Ty diêm, Ty tướng (Biệt Lục), Cẩu cốt, Xích căn(Hòa Hán Dược Khảo), Đậu nị thảo, Trung ương tiết thổ, Trung hoàng tiếtthổ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tịnh ma hoàng, Khử tiết mahoàng, Bất khử tiết ma hoàng, Ma hoàng chích mật (Đông Dược Học ThiếtYếu). Tên khoa học: Ephedra sinica Stapf. Ephedra equisetina Bge. Ephedra intermedia Schrenk et Mey. Họ khoa học: Họ Ma hoàng (Ephedraceae). Mô Tả: Thảo ma hoàng (Ephedra sinica Stapf.) còn gọi là Điền ma hoàng hayXuyên ma hoàng: cây thảo, mọc thẳng đứng, cao 30-70cm. Thân có nhiềuđốt, mỗi đốt dài chừng 3-6cm trên có rãnh dọc. Lá mọc đối hay mọc vòngtừng 3 lá một, thoái hóa thành vảy nhỏ, phía dưới lá màu hồng nâu, phía trênmàu tro trắng, đầu lá nhọn và cong. Hoa đực hoa cái khác cành. Cành hoađực nhiều hơn (4-5 đôi). Quả thịt màu đỏ. Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina Bge.): cây mọc thẳng đứng,cao tới 2m. Cánh cứng hơn, màu xanh xám hay hơi trắng. Đốt ngắn hơn,thường chỉ dài 1-3cm, lá dài 2mm, màu tía. Hoa đực và cái khác cành. Quảhình cầu, hạt không thò ra như Thảo ma hoàng. Phân biệt với Thảo mahoàng ở chỗ: Thảo ma hoàng có đốt dài hơn (3-6cm), hạt thò ra nhiều hơn. Trung ma hoàng (Ephedra intermedia Schrenk et Mey.) cũng có đốtdài như Thảo ma hoàng, nhưng đường kính cành Trung ma hoàng thườnghơn 2mm, còn đường kính Thảo ma hoàng chỉ khoảng 1,5mm. Địa lý: Ma hoàng chưa thấy có ở nước ta, còn phải nhập ở Trung Quốc. Thu hái, Sơ chế: Cuối mùa thu cắt lấy thân mầu, phơi khô. Bộ phận dùng: Thân (bỏ đốt). Thứ thân to, mầu xanh nhạt, ít gốc, chắc, vị đắng, chátlà tốt. Mô tả dược liệu: Thân hình trụ tròn, nhỏ dài, có phân chi và có dính ít gốc chất gỗ mầunâu. Dài khoảng 40cm, đường kính độ 0,2cm, mầu vàng lục hoặc xanh nhạt.Ở thân có đường nhăn nhỏ, chạy dọc, sờ vào hơi có cảm giác thô, đốt rõ.Trên đốt có 2 – 3 lá nhỏ, trên mầu trắng xám, đầu nhọn, dưới gốc mầu nâuliền với nhau thành dạng hình ống. Chất nhẹ, dòn, dễ bẻ. Bẻ ra có bụi nhỏbay ra. Mặt bẻ không bằng, hơi có xơ, trong ruột mầu vàng hồng. Hơi thơm,vị đắng, hơi chát (Dược Tài Học). Bào chế: + Cắt bỏ rễ, nấu sôi 10 dạ, vớt bỏ bọt, dùng (Lôi Công Bào Chế). + Nấu giấm sôi, phơi khô (Lôi Công Bào Chế). + Tẩm mật, sao. Trước hết cho 1 ít nước vào mật, quấy đều, đun sôi,trộn đều Ma hoàng sạch, thái đoạn với nước mật, sao nhỏ lửa đến khi khôngdính tay là được (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Thân cắt khúc 1-2 cm (dùng sống). Tẩm mật loãng hoặc tẩm giấmsao qua (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). Bảo quản: Để nơi mát, khô, tránh ánh nắng. Thành phần hóa học: Trong Ma hoàng có: + Ephedrine, Pseudoephedrine, Norephedrine, Norpseudoephedrine,Methylephedrine, Methylpseudoephedrine (Trương Kiên Sinh, Dược HọcHọc Báo 1989, 24 (11): 865). + Ephedroxane (Chohachi Konno và cộng sự, Phytochemỉsty, 1979,18 (4): 697). + a, a, 4-Trimethyl-3-Cyclohexen-1-Methanol, b-Terpineol, p-Meth-2-en-7-ol), a-Terpineol, 2,3,5,6-Tetramethylpyrazine (Gỉa Nguyên Ấn -Trung Quốc Dược Học Tạp Chí 1989, 24 (7): 402). + Benzoic acid, p-Hydroxybenzoic acid, Cinnaic acid, p-Coumaricacid, Vanillíc acid, Protocatechuic acid (Chumbalov T K và cộng sự. C A,1977, 87: 81247p). Tác dụng dược lý: + Dùng liều cao hoặc uống quá lâu ngày có thể gây ra mồ hôi ra quánhiều gây nên suy nhược. Ma hoàng nướng mật có tác dụng làm giảm trạngthái phát hãn này (Trung Dược Học). + Có thể làm tăng huyết áp (Trung Dược Học). + Tác dụng phát hãn: Chỉ dùng lúc nóng ở người thấy có tác dụng làmtăng bài tiết mồ hôi. Thử độc vị trên thực nghiệm chưa thấy rõ (Sổ Tay LâmSàng Trung Dược). + Tác dụng giải nhiệt: Tinh dầu Ma hoàng có tác dụng hạ nhiệt đốivới chuật nhắt bình thường (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Tác dụng chống co thắt phế quản từ từ và kéo dài do Ephedrin làmgĩan cơ trơn khí quản (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Tác dụng lợi tiểu: Alcaloid Ma hoàng có tác dụng lợi tiểu rõ (SổTay Lâm Sàng Trung Dược). + Có tác dụng làm co thắt cơ vòng bàng quang gây ra ứ nước tiểu(Thực Dụng Trung Y Học). + Alcaloid Ma hoàng có tác dụng kích thích bài tiết nước tiểu và dịchvị (Những Cây thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam). + Tác dụng tăng áp: Ephedrin làm co thắt mạch máu, vì vậy làm huyếtáp tăng nhưng chậm và kéo dài vài giờ (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Ephedrin có tác dụng hưng phấn vỏ não, làm tinh thần phấn chấn,hưng phấn trung khu hô hấp, làm giảm tác dụng của thuốc ngủ (Những Câythuốc Và Vị Thuốc Việt Nam). + Tác dụng kháng Virus: Ma hoàng có tác dụng ức ...

Tài liệu được xem nhiều: