Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Châu Thăng ma (Bản Kinh), Châu ma (Biệt Lục), Kê cốt thăng ma (Bản Thảo Kinh tập Chú), Quỷ kiếm thăng ma (Bản Thảo Cương Mục). Tên khoa học: Cimicifuga foetida L. Họ khoa học: Họ Mao Lương (Ranunculacae). Mô Tả: Cây thảo, sống lâu năm, cao độ 1-1,3m, lá kép hình lông chim, lá chét thuôn, có chỗ khía và có răng cưa, đầu nhọn. Hoa tự hình chùm. Trục hoa tự mang nhiều hoa màu trắng, có cuống. Mọc ở miền núi thuộc các tỉnh Thiểm Tây, Tứ Xuyên và các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - THĂNG MA DƯỢC HỌCTHĂNG MA Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Châu Thăng ma (Bản Kinh), Châu ma (Biệt Lục), Kê cốt thăng ma(Bản Thảo Kinh tập Chú), Quỷ kiếm thăng ma (Bản Thảo Cương Mục). Tên khoa học: Cimicifuga foetida L. Họ khoa học: Họ Mao Lương (Ranunculacae). Mô Tả: Cây thảo, sống lâu năm, cao độ 1-1,3m, lá kép hình lông chim, lá chétthuôn, có chỗ khía và có răng cưa, đầu nhọn. Hoa tự hình chùm. Trục hoa tựmang nhiều hoa màu trắng, có cuống. Mọc ở miền núi thuộc các tỉnh ThiểmTây, Tứ Xuyên và các vùng đông bắc Trung Quốc. Thu hái: Vào mùa xuân, thu. Đào hái về, cắt bỏ thân mầm, phơi hoặc sấy khô. Phần dùng làm thuốc: Thân rễ (Rhizoma Cimicifugae). Mô tả dược liệu: Củ hình dài, phân nhiều nhánh thành đốt, dài 20-30cm, đường kính1,6-3,3cm. Mặt ngoài mầu nâu đen, nhám, không phẳng, trên mặt có mấyvân hoa như màng võng, chung quanh còn để lại rễ nhỏ, chất cứng. Cạnhdưới lồi lõm, có vết của rễ tơ. Rễ nhẹ nhưng cứng chắc, khó bẻ, vết bẻkhông thẳng, có tính chất sợi, mầu trắng vàng nhạt hoặc mầu xanh vàng.Không mùi, vị hơi đắng nhưng chát (Dược Tài Học). Bào chế: Ngâm nước khoảng 1 giờ, bỏ vào nồi, đậy kín, ủ 1 đêm, thái thànhphiến, phơi khô dùng hoặc tẩm mật sao qua rồi dùng (Lôi Công Bào ChíchLuận). Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát. Thành phần hóa học: + Isoferulic acid, Caffeic acid (Takao Inoue và cộng sự, Chem PharmBull 1978, 26: 2279). + Cimifugin (Kiyoshi Hata và cộng sự, Chem Pharm Bull 1978, 26:2279). + Norvi Snagin (Kimiyue Bab và cộng sự, Chem Pharm Bull 1981,29: 2182). + Visnagin, Norvi snagin, Visammiol (Mokoto Ito và cộng sự, ChemPharm Bull 1976, 24: 580). + Cimicilen (Murav’ev I A và cộng sự, C A 1985, 103: 206007m). + Cimigenol, Cimigenyl xyloside, Dahurinol (Nokuko Sakurai vàcộng sự, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1972, 92: 724). + Cimicifugoside (Hemmi H và cộng sự, J Pharmacobio – Dyn 1979,2: 339). Tác dụng dược lý: - Nước chiết xuất Thăng ma có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, chốngviêm, chống co giật, giải độc (Trung Dược Học). - Dịch chiết thăng ma có tác dụng ức chế tim, làm chậm nhịp tim, hạhuyết áp, ức chế ruột và tử cung cô lập có thai nhưng lại gây hưng phấnbàng quang và tử cung không có thai (Trung Dược Học). - Nước sắc Thăng ma có tác dụng ức chế vi khuẩn lao và một số nấmngoài da (Trung Dược Học). Tính vị: + Vị đắng, hơi hàn, không độc (Biệt Lục). + Khí bình, vị hơi đắng (Y Học Khải Nguyên). + Vị hơi đắng, tính hơi hàn (Thang Dịch Bản Thảo). + Vị đắng, ngọt, kiêm cay, khí thăng (Dược Tính Luận). Quy kinh: + Vào kinh túc Dương minh V ị, túc Thái âm Tỳ (Y học KhảiNguyên). + Vào kinh thủ Dương minh Đại trường, thủ Thái âm Phế (ThangDịch Bản Thảo). + Vào kinh Phế, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Tác dụng: . Hành dương, vận kinh (Lan Thất Bí Tàng). . Năng giải Tỳ Vị cơ nhục gián nhiệt (Bản Thảo Bị Yếu). . Tiêu ban chẩn, hành ứ huyết (Bản Thảo Cương Mục). . Tuyên độc, thấu chẩn, thăng dương, cử hãm (Lâm Sàng ThườngDụng Trung Dược Thủ Sách). Kiêng kỵ: + Phàm các chứng thổ huyết, chảy máu cam, ho nhiều đờm, âm hưhỏa vượng, thận kinh bất túc, khí nghịch, nôn mửa, điên cuồng: không nêndùng (Bản Thảo Kinh Sơ). + Thương hàn mới phát ở thái dương, đậu chẩn mọc rồi, hạ nguyênbất túc, âm hư hỏa đờm: cấm dùng (Đắc Phối Bản Thảo). + Sởi đã mọc và suyễn đầy, khí nghịch: không dùng (Lâm SàngThường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Liều dùng: 4 – 8g. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị dương độc mà mặt đỏ loang lổ, họng đau, nôn ra mủ máu: Camthảo 80g, Đương quy 80g, Hùng hoàng 20g, Miết giáp 1 miếng to bằng ngóntay (nướng), Thăng ma 80g, Thục tiêu 40g. Sắc uống hết 1 lần cho ra mồ hôi(Thăng Ma Miết Giáp Thang – Kim Quỹ Yếu Lược). + Trị đột nhiên bị mụn nhọt, đau: Thăng ma, mài với giấm bôi (TrửuHậu phương). + Trị miệng lở loét: Thăng ma, Hoàng bá, Đại thanh. Sắc, ngậm nuốtdần (Ngoại Đài Bí Yếu). + Trị thương hàn sau đó phát sốt rét, phát cơn không nhất định: Thăngma 40g, Thường sơn 40g, Độc tất 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, sắc với 1chén nước còn 6 phân, bỏ bã, uống lúc đói. Uống xong thường bị nôn ra, cóthể uống tiếp (Thánh Huệ phương). + Trị thương hàn mà đã dùng phép phát hãn, phép thổ mà độc khíkhông giảm, biểu hư, lý thực, nhiệt phát ra bên ngoài làm cho toàn cơ thểphát ban, phiền táo, nói sảng, họng sưng đau: Chích thảo 20g, Huyền sâm20g, Thăng ma 20g. Chặt nhỏ thuốc ra. Mỗi lần dùng 20g, sắc với 1 chénnước còn 7 phân, bỏ bã, uống (Huyền Sâm Thăng Ma Thang – Loại ChứngHoạt Nhân Thư). + Trị cấm khẩu lỵ ...