![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đường cong học tập trong cách tiếp cận can thiệp không chiếu tia X triệt đốt rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra thất phải
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,003.96 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm: Thể hiện đường cong học tập trong cách tiếp cận can thiệp không chiếu tia X triệt đốt rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra thất phải. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 63 bệnh nhân (BN) bị RLN thất từ ĐRTP đã được triệt đốt RLN với cách tiếp cận không chiếu tia X, sử dụng hệ thống lập bản đồ 3D tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E từ tháng 5/2020 - 9/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đường cong học tập trong cách tiếp cận can thiệp không chiếu tia X triệt đốt rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra thất phảiTẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024 ĐƯỜNG CONG HỌC TẬP TRONG CÁCH TIẾP CẬN CAN THIỆPKHÔNG CHIẾU TIA X TRIỆT ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP THẤT KHỞI PHÁT TỪ ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI Vũ Văn Bạ1, Lê Tiến Dũng1, Hoàng Trung Kiên1, Đỗ Đức Thịnh1 Nguyễn Mạnh Hùng1, Nguyễn Đình Hoàn1, Lương Công Thức2,3* Phan Đình Phong4, Trần Tất Đạt5 Tóm tắt Mục tiêu: Thể hiện đường cong học tập trong cách tiếp cận can thiệp khôngchiếu tia X triệt đốt rối loạn nhịp (RLN) thất khởi phát từ đường ra thất phải(ĐRTP) sử dụng hệ thống lập bản đồ ba chiều (3D). Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 63 bệnh nhân (BN) bị RLN thất từ ĐRTP đãđược triệt đốt RLN với cách tiếp cận không chiếu tia X, sử dụng hệ thống lập bảnđồ 3D tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E từ tháng 5/2020 - 9/2022. Chia BNthành hai nhóm theo trình tự thời gian tiến hành thủ thuật: Nhóm đầu gồm 32 BN(từ 5/2020 - 9/2021), nhóm cuối gồm 31 BN (từ 10/2021 - 9/2022). Kết quả:Thời gian lập bản đồ và thời gian thủ thuật ở nhóm cuối thấp hơn so với nhómđầu, với p < 0,05. Tỷ lệ thành công sau theo dõi khác biệt giữa nhóm đầu(78,1%) và nhóm cuối (96,8%), với p = 0,03. Biến chứng của thủ thuật chủ yếu làblock nhánh phải thoáng qua (4,8%), gặp ở cả hai nhóm. Không có biến chứngnặng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thời gian thủ thuật, thời gian lập bản đồ vàkết quả lâu dài của can thiệp triệt đốt với cách tiếp cận không chiếu tia X choRLN thất khởi phát từ ĐRTP được cải thiện khi kinh nghiệm được tích luỹ theothời gian. Từ khoá: Đường cong học tập; Triệt đốt không chiếu tia X; Rối loạn nhịpthất; Đường ra thất phải.1 Bệnh viện E2 Học viện Quân y3 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y4 Đại học Y Hà Nội5 Bệnh viện Bưu điện* Tác giả liên hệ: Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com) Ngày nhận bài: 22/02/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 13/6/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49i6.756112 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024 LEARNING CURVE FOR ZERO-FLUOROSCOPY CATHETER ABLATION OF VENTRICULAR ARRHYTHMIAS ORIGINATING FROM RIGHT VENTRICULAR OUTFLOW TRACT Abstract Objectives: To review the learning curve for a zero-fluoroscopy (ZF) catheterablation of right ventricular outflow tract ventricular arrhythmias (RVOT VAs)using three-dimensional electroanatomic mapping systems. Methods: Aretrospective, descriptive study was conducted on 63 consecutive patients whounderwent radiofrequency catheter ablation (RFCA) of RVOT VAs with theapproach of ZF from May 2020 to September 2022. Patients were divided intotwo groups according to the time order of the procedure: The first group included32 patients (May 2020 to September 2021), and the last group included 31patients (October 2021 to September 2022). Results: Mapping time andprocedure time in the last group were significantly lower than those in the firstgroup, with p < 0.05. Complications of the procedure were mainly transient rightbundle branch block (4.8%), seen in both groups. The success rate after follow-up was significantly different between the first group (78.1%) and the last group(96.8%), with p = 0.03. There were no serious complications. Conclusion: Ourstudy demonstrated that the procedure time, mapping time, and long-term resultsof ZFCA of RVOT VAs improved as experience accumulated over time. Keywords: Learning curve; Zero-fluoroscopy catheter ablation (ZFCA);Ventricular arrhythmias (VAs); Right ventricular outflow tract (RVOT). ĐẶT VẤN ĐỀ lập bản đồ giải phẫu điện học (EAM) Triệt đốt các RLN nói chung và các 3D ứng dụng trong thủ thuật triệt đốtRLN thất nói riêng bằng năng lượng giúp hạn chế tiếp xúc bức xạ do tia X,sóng có tần số radio (RF) đã được áp thậm chí có thể đạt được thủ thuật khôngdụng trong nhiều năm gần đây. chiếu tia X hoàn toàn mà vẫn đảm bảoPhương pháp triệt đốt thường quy an toàn và hiệu quả. Vì thế, hệ thốngđược sử dụng cùng với hệ thống chiếu lập bản đồ 3D ngày càng được sử dụngtia X. Tuy nhiên, tiếp xúc với bức xạ rộng rãi trong thủ thuật triệt đốt khôngtia X làm tăng nguy cơ mắc các bệnh chiếu tia X cho nhiều loại RLN, tronglý ác tính, tổn thương da, mắt… tuỳ đó có các RLN thất [1, 3]. Sử dụng hệthuộc vào liều tiếp xúc và thời gian thống EAM 3D trong can thiệptích luỹ [1, 2]. Sự ra đời của hệ thống giảm/không chiếu tia X cho RLN thất 113TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024khởi phát từ ĐRTP được thực hiện tại chứng. Định nghĩa thời gian thủ thuậtBệnh viện E từ năm 2019, kết quả được tính từ lúc catheter đầu tiên đượcbước đầu đã cho thấy hiệu quả và an đưa vào mạch máu tới khi cathetertoàn của cách tiếp cận không chiếu tia cuối cùng được rút ra ngoài. Thời gianX sử dụng hệ thống lập bản đồ 3D lập bản đồ được tính từ khi catheter lậptương đương với cách tiếp cận chiếu bản đồ tiếp cận được ĐRTP tới khitia X thường quy [4, 5]. Vì vậy, chúng hoàn thành bản đồ giải phẫu điện học.tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Thành công sớm sau thủ thuật, đượcThể hiện đường cong học tập trong cách xác định khi loại bỏ được hoàn toàntiếp cận can thiệp không chiếu tia X NTTT/NNT tự phát ngay sau thủ thuật.triệt đốt RLN thất khởi phát từ ĐRTP. Thành lâu dài được đánh giá khi BN khám lại sau 3 tháng, được xác địnhĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khi kết quả ghi Holter điện tâm đồ 24 NGHIÊN CỨU giờ của lần khám cuối cùng số lượng 1. Đối tượng nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đường cong học tập trong cách tiếp cận can thiệp không chiếu tia X triệt đốt rối loạn nhịp thất khởi phát từ đường ra thất phảiTẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024 ĐƯỜNG CONG HỌC TẬP TRONG CÁCH TIẾP CẬN CAN THIỆPKHÔNG CHIẾU TIA X TRIỆT ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP THẤT KHỞI PHÁT TỪ ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI Vũ Văn Bạ1, Lê Tiến Dũng1, Hoàng Trung Kiên1, Đỗ Đức Thịnh1 Nguyễn Mạnh Hùng1, Nguyễn Đình Hoàn1, Lương Công Thức2,3* Phan Đình Phong4, Trần Tất Đạt5 Tóm tắt Mục tiêu: Thể hiện đường cong học tập trong cách tiếp cận can thiệp khôngchiếu tia X triệt đốt rối loạn nhịp (RLN) thất khởi phát từ đường ra thất phải(ĐRTP) sử dụng hệ thống lập bản đồ ba chiều (3D). Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 63 bệnh nhân (BN) bị RLN thất từ ĐRTP đãđược triệt đốt RLN với cách tiếp cận không chiếu tia X, sử dụng hệ thống lập bảnđồ 3D tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E từ tháng 5/2020 - 9/2022. Chia BNthành hai nhóm theo trình tự thời gian tiến hành thủ thuật: Nhóm đầu gồm 32 BN(từ 5/2020 - 9/2021), nhóm cuối gồm 31 BN (từ 10/2021 - 9/2022). Kết quả:Thời gian lập bản đồ và thời gian thủ thuật ở nhóm cuối thấp hơn so với nhómđầu, với p < 0,05. Tỷ lệ thành công sau theo dõi khác biệt giữa nhóm đầu(78,1%) và nhóm cuối (96,8%), với p = 0,03. Biến chứng của thủ thuật chủ yếu làblock nhánh phải thoáng qua (4,8%), gặp ở cả hai nhóm. Không có biến chứngnặng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thời gian thủ thuật, thời gian lập bản đồ vàkết quả lâu dài của can thiệp triệt đốt với cách tiếp cận không chiếu tia X choRLN thất khởi phát từ ĐRTP được cải thiện khi kinh nghiệm được tích luỹ theothời gian. Từ khoá: Đường cong học tập; Triệt đốt không chiếu tia X; Rối loạn nhịpthất; Đường ra thất phải.1 Bệnh viện E2 Học viện Quân y3 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y4 Đại học Y Hà Nội5 Bệnh viện Bưu điện* Tác giả liên hệ: Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com) Ngày nhận bài: 22/02/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 13/6/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49i6.756112 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024 LEARNING CURVE FOR ZERO-FLUOROSCOPY CATHETER ABLATION OF VENTRICULAR ARRHYTHMIAS ORIGINATING FROM RIGHT VENTRICULAR OUTFLOW TRACT Abstract Objectives: To review the learning curve for a zero-fluoroscopy (ZF) catheterablation of right ventricular outflow tract ventricular arrhythmias (RVOT VAs)using three-dimensional electroanatomic mapping systems. Methods: Aretrospective, descriptive study was conducted on 63 consecutive patients whounderwent radiofrequency catheter ablation (RFCA) of RVOT VAs with theapproach of ZF from May 2020 to September 2022. Patients were divided intotwo groups according to the time order of the procedure: The first group included32 patients (May 2020 to September 2021), and the last group included 31patients (October 2021 to September 2022). Results: Mapping time andprocedure time in the last group were significantly lower than those in the firstgroup, with p < 0.05. Complications of the procedure were mainly transient rightbundle branch block (4.8%), seen in both groups. The success rate after follow-up was significantly different between the first group (78.1%) and the last group(96.8%), with p = 0.03. There were no serious complications. Conclusion: Ourstudy demonstrated that the procedure time, mapping time, and long-term resultsof ZFCA of RVOT VAs improved as experience accumulated over time. Keywords: Learning curve; Zero-fluoroscopy catheter ablation (ZFCA);Ventricular arrhythmias (VAs); Right ventricular outflow tract (RVOT). ĐẶT VẤN ĐỀ lập bản đồ giải phẫu điện học (EAM) Triệt đốt các RLN nói chung và các 3D ứng dụng trong thủ thuật triệt đốtRLN thất nói riêng bằng năng lượng giúp hạn chế tiếp xúc bức xạ do tia X,sóng có tần số radio (RF) đã được áp thậm chí có thể đạt được thủ thuật khôngdụng trong nhiều năm gần đây. chiếu tia X hoàn toàn mà vẫn đảm bảoPhương pháp triệt đốt thường quy an toàn và hiệu quả. Vì thế, hệ thốngđược sử dụng cùng với hệ thống chiếu lập bản đồ 3D ngày càng được sử dụngtia X. Tuy nhiên, tiếp xúc với bức xạ rộng rãi trong thủ thuật triệt đốt khôngtia X làm tăng nguy cơ mắc các bệnh chiếu tia X cho nhiều loại RLN, tronglý ác tính, tổn thương da, mắt… tuỳ đó có các RLN thất [1, 3]. Sử dụng hệthuộc vào liều tiếp xúc và thời gian thống EAM 3D trong can thiệptích luỹ [1, 2]. Sự ra đời của hệ thống giảm/không chiếu tia X cho RLN thất 113TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2024khởi phát từ ĐRTP được thực hiện tại chứng. Định nghĩa thời gian thủ thuậtBệnh viện E từ năm 2019, kết quả được tính từ lúc catheter đầu tiên đượcbước đầu đã cho thấy hiệu quả và an đưa vào mạch máu tới khi cathetertoàn của cách tiếp cận không chiếu tia cuối cùng được rút ra ngoài. Thời gianX sử dụng hệ thống lập bản đồ 3D lập bản đồ được tính từ khi catheter lậptương đương với cách tiếp cận chiếu bản đồ tiếp cận được ĐRTP tới khitia X thường quy [4, 5]. Vì vậy, chúng hoàn thành bản đồ giải phẫu điện học.tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Thành công sớm sau thủ thuật, đượcThể hiện đường cong học tập trong cách xác định khi loại bỏ được hoàn toàntiếp cận can thiệp không chiếu tia X NTTT/NNT tự phát ngay sau thủ thuật.triệt đốt RLN thất khởi phát từ ĐRTP. Thành lâu dài được đánh giá khi BN khám lại sau 3 tháng, được xác địnhĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khi kết quả ghi Holter điện tâm đồ 24 NGHIÊN CỨU giờ của lần khám cuối cùng số lượng 1. Đối tượng nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Đường cong học tập Triệt đốt không chiếu tia X Rối loạn nhịp thất Đường ra thất phảiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0