Đường mổ cắt phần trước xương đá (Kawase) trong phẫu thuật điều trị các khối u vùng góc cầu tiểu não và dốc nền
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 539.97 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u vùng góc cầu tiểu não và dốc nền với đường mổ mài phần trước xương đá (Kawase). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 bệnh nhân u vùng góc cầu tiểu não và vùng dốc nền đã được điều trị phẫu thuật bằng đường mổ cắt phần trước xương đá được nghiên cứu hồi cứu, tại khoa PTTK 2 bệnh viện Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đường mổ cắt phần trước xương đá (Kawase) trong phẫu thuật điều trị các khối u vùng góc cầu tiểu não và dốc nền HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 ĐƯỜNG MỔ CẮT PHẦN TRƯỚC XƯƠNG ĐÁ (KAWASE) TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CÁC KHỐI U VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃO VÀ DỐC NỀN Ngô Mạnh Hùng1, Nguyễn Đức Đông1, Nguyễn Lê Minh Tiến1TÓM TẮT 70 SUMMARY Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị phẫu ANTERIOR PETROSECTOMYthuật u vùng góc cầu tiểu não và dốc nền với (KAWASE APPROACH) FOR THEđường mổ mài phần trước xương đá (Kawase) RESECTION OF PONTOCEREBELLAR Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 AND CLIVAL TUMORSbệnh nhân u vùng góc cầu tiểu não và vùng dốc Objectives: Assessment for result of the anterior petrosectomy for the resection ofnền đã được điều trị phẫu thuật bằng đường mổ pontocerebellar and clival tumorscắt phần trước xương đá được nghiên cứu hồi Patients and methods: Twenty-one patientscứu, tại khoa PTTK 2 bệnh viện Việt Đức of the cerebellar and clival tumors which Kết quả: tuổi trung bình : 45,4± 10,3 (năm); surgically resected with anterior petrosectomynam chiếm 42,85%. Phân bố bệnh lý, bao gồm u were retrospective study in Department ofdây V (7 bn); u màng não góc cầu (6 bệnh nhân); Neurosurgery 2- Viet Duc hospitalu màng não dốc nền (8 bệnh nhân). Có 17/21 Results: mean age was 45,4± 10,3 (years);trường hợp lấy hết u bằng một đường mổ male account for 42,85%. The lesion was sevenKawase duy nhất (80,95%); 4 trường hợp còn lại case of trigemial tumors; 6 patients ofcần phải mổ thì hai hoặc sử dụng đường mổ kết pontocerebellar menigioma, and 8 patients ofhợp. 2 trường hợp có viêm màng não sau mổ, clival mengioma. There were seventeen casesđược điều trị nội khoa. 1 trường hợp liệt dây VI who were surgically resected gross total withsau mổ. only anterior petrosectomy while four cases Kết luận: đường mổ cắt phần trước xương needed the second stage of surgery or combineđá (Kawase) là một đường mổ an toàn, có hiệu approach. There were two post-op meningitis patients who were completely cured with medicalquả trong can thiệp các tổn thương vùng góc cầu treatment. One case had permanent palse oftiểu não và vùng dốc nền cranial nerve (VI) after surgery. Từ khoá: đường mổ Kawase; u vùng góc cầu Conclusions: Anterior petrosectomy, astiểu não; u dốc nền. know as Kawase, approach is safe and usefulness1 for the resesction of cerebellar and clival tumors. Khoa Phẫu thuật Thần kinh II, Bệnh viện Hữu Keywords: anteior petrosectomy; Kawasenghị Việt Đức approach; cerebellar tumors, clival tumorsChịu trách nhiệm chính: Ngô Mạnh HùngEmail: ngomanhhung2000@gmail.comNgày nhận bài: 9.10.2022Ngày phản biện khoa học: 16.10.2022Ngày duyệt bài: 31.10.2022536 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đường phẫu thuật bằng đường mổ AP Đường mổ cắt phần trước xương đá (AP: đơn thuần hoặc phối hợpAnterior petrosectomy, hay còn gọi là đường - Có đủ hồ sơ bệnh án theo các tham sốmổ Kawase) được mô tả đầu tiêu bởi House nghiên cứuvào những năm 1950 và được phổ biến và Tiêu chuẩn loại trừ:chi tiết hơn bởi Kawase vào những năm 1990 - Không có đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu[1]. Đường mổ AP được chỉ định cho việc ở trêntiếp cận các tổn thương ở phần giữa nền sọ, Các biến số nghiên cứu: tuổi; giới; triệubao gồm phần trên của dốc nền, đỉnh xương chứng lâm sàng; kích thước của khối u, phânđá, hố Meckel và phần sau xương đá-trên lỗ loại vị trí của u theo giải phẫu; kết quả sautai trong, những vùng mà đường mổ dưới mổ (lâm sàng và hình ảnh chẩn đoán) ở thờichẩm-sau xoang sigma khó tiếp cận [2]. điểm 3 tháng.Cùng với đường mổ xuyên mê nhĩ, với Các chỉ số nghiên cứu được thu thập, xửnhược điểm làm tổn thương khả năng nghe, lý bằng phần mềm SPSS và xử lý theo cácđường mổ AP giúp tiếp cận được mặt trước thuật toán thống kê thông thường.của thân não. Nghiên cứu này đánh giá kết Kỹ thuật cắt phần trước xương đá [1, 2]quả điều trị phẫu thuật các tổn thương vùng - Bệnh nhân được gây mê toàn thân, đặtgóc cầu tiểu não và dốc nền với đường tiếp tư thế đầu quay sang bên đối diện với bên tổncận từ hố giữa nền sọ qua đường mổ cắt bán thương, kê gối ở vai. Đặt tư thế đầu sao chophần xương đá tại bệnh viện Việt Đức. cung tiếp gò má ở vị trí cao nhất. Chúng tôi thường đặt dẫn lưu dịch não tuỷ thắt lưng đểII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giảm thiếu chèn ép vào não khi tiến hành mài Nghiên cứu hồi cứu 21 bệnh nhân u vùng xương nền sọ.dốc nền và góc cầu tiểu não đã được điều trị - Rạch da hình chữ U ở nga ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đường mổ cắt phần trước xương đá (Kawase) trong phẫu thuật điều trị các khối u vùng góc cầu tiểu não và dốc nền HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 ĐƯỜNG MỔ CẮT PHẦN TRƯỚC XƯƠNG ĐÁ (KAWASE) TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CÁC KHỐI U VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃO VÀ DỐC NỀN Ngô Mạnh Hùng1, Nguyễn Đức Đông1, Nguyễn Lê Minh Tiến1TÓM TẮT 70 SUMMARY Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị phẫu ANTERIOR PETROSECTOMYthuật u vùng góc cầu tiểu não và dốc nền với (KAWASE APPROACH) FOR THEđường mổ mài phần trước xương đá (Kawase) RESECTION OF PONTOCEREBELLAR Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 AND CLIVAL TUMORSbệnh nhân u vùng góc cầu tiểu não và vùng dốc Objectives: Assessment for result of the anterior petrosectomy for the resection ofnền đã được điều trị phẫu thuật bằng đường mổ pontocerebellar and clival tumorscắt phần trước xương đá được nghiên cứu hồi Patients and methods: Twenty-one patientscứu, tại khoa PTTK 2 bệnh viện Việt Đức of the cerebellar and clival tumors which Kết quả: tuổi trung bình : 45,4± 10,3 (năm); surgically resected with anterior petrosectomynam chiếm 42,85%. Phân bố bệnh lý, bao gồm u were retrospective study in Department ofdây V (7 bn); u màng não góc cầu (6 bệnh nhân); Neurosurgery 2- Viet Duc hospitalu màng não dốc nền (8 bệnh nhân). Có 17/21 Results: mean age was 45,4± 10,3 (years);trường hợp lấy hết u bằng một đường mổ male account for 42,85%. The lesion was sevenKawase duy nhất (80,95%); 4 trường hợp còn lại case of trigemial tumors; 6 patients ofcần phải mổ thì hai hoặc sử dụng đường mổ kết pontocerebellar menigioma, and 8 patients ofhợp. 2 trường hợp có viêm màng não sau mổ, clival mengioma. There were seventeen casesđược điều trị nội khoa. 1 trường hợp liệt dây VI who were surgically resected gross total withsau mổ. only anterior petrosectomy while four cases Kết luận: đường mổ cắt phần trước xương needed the second stage of surgery or combineđá (Kawase) là một đường mổ an toàn, có hiệu approach. There were two post-op meningitis patients who were completely cured with medicalquả trong can thiệp các tổn thương vùng góc cầu treatment. One case had permanent palse oftiểu não và vùng dốc nền cranial nerve (VI) after surgery. Từ khoá: đường mổ Kawase; u vùng góc cầu Conclusions: Anterior petrosectomy, astiểu não; u dốc nền. know as Kawase, approach is safe and usefulness1 for the resesction of cerebellar and clival tumors. Khoa Phẫu thuật Thần kinh II, Bệnh viện Hữu Keywords: anteior petrosectomy; Kawasenghị Việt Đức approach; cerebellar tumors, clival tumorsChịu trách nhiệm chính: Ngô Mạnh HùngEmail: ngomanhhung2000@gmail.comNgày nhận bài: 9.10.2022Ngày phản biện khoa học: 16.10.2022Ngày duyệt bài: 31.10.2022536 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đường phẫu thuật bằng đường mổ AP Đường mổ cắt phần trước xương đá (AP: đơn thuần hoặc phối hợpAnterior petrosectomy, hay còn gọi là đường - Có đủ hồ sơ bệnh án theo các tham sốmổ Kawase) được mô tả đầu tiêu bởi House nghiên cứuvào những năm 1950 và được phổ biến và Tiêu chuẩn loại trừ:chi tiết hơn bởi Kawase vào những năm 1990 - Không có đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu[1]. Đường mổ AP được chỉ định cho việc ở trêntiếp cận các tổn thương ở phần giữa nền sọ, Các biến số nghiên cứu: tuổi; giới; triệubao gồm phần trên của dốc nền, đỉnh xương chứng lâm sàng; kích thước của khối u, phânđá, hố Meckel và phần sau xương đá-trên lỗ loại vị trí của u theo giải phẫu; kết quả sautai trong, những vùng mà đường mổ dưới mổ (lâm sàng và hình ảnh chẩn đoán) ở thờichẩm-sau xoang sigma khó tiếp cận [2]. điểm 3 tháng.Cùng với đường mổ xuyên mê nhĩ, với Các chỉ số nghiên cứu được thu thập, xửnhược điểm làm tổn thương khả năng nghe, lý bằng phần mềm SPSS và xử lý theo cácđường mổ AP giúp tiếp cận được mặt trước thuật toán thống kê thông thường.của thân não. Nghiên cứu này đánh giá kết Kỹ thuật cắt phần trước xương đá [1, 2]quả điều trị phẫu thuật các tổn thương vùng - Bệnh nhân được gây mê toàn thân, đặtgóc cầu tiểu não và dốc nền với đường tiếp tư thế đầu quay sang bên đối diện với bên tổncận từ hố giữa nền sọ qua đường mổ cắt bán thương, kê gối ở vai. Đặt tư thế đầu sao chophần xương đá tại bệnh viện Việt Đức. cung tiếp gò má ở vị trí cao nhất. Chúng tôi thường đặt dẫn lưu dịch não tuỷ thắt lưng đểII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giảm thiếu chèn ép vào não khi tiến hành mài Nghiên cứu hồi cứu 21 bệnh nhân u vùng xương nền sọ.dốc nền và góc cầu tiểu não đã được điều trị - Rạch da hình chữ U ở nga ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đường mổ Kawase U vùng góc cầu tiểu não U dốc nền Phẫu thuật u vùng góc cầu tiểu nãoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
5 trang 203 0 0
-
9 trang 199 0 0