Danh mục

Ðể hết lồi mắt sau bệnh Basedow

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 154.13 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cho đến nay, nhiều người vẫn tin rằng lồi mắt chỉ là một triệu chứng của bệnh Basedow. Nếu đúng như vậy thì khi bệnh khỏi triệu chứng cũng phải hết. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng người ta thấy rất nhiều trường hợp bệnh nhân đã được điều trị khỏi Basedow, hoàn toàn hết nhiễm độc giáp nhưng vẫn không hết lồi mắt, thậm chí lồi mắt mới xuất hiện hoặc tiếp tục tiến triển....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ðể hết lồi mắt sau bệnh Basedow Ðể hết lồi mắt sau bệnh BasedowCho đến nay, nhiều người vẫn tin rằng lồi mắt chỉ là một triệu chứng củabệnh Basedow. Nếu đúng như vậy thì khi bệnh khỏi triệu chứng cũng phảihết. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng người ta thấy rất nhiều trường hợpbệnh nhân đã được điều trị khỏi Basedow, hoàn toàn hết nhiễm độc giápnhưng vẫn không hết lồi mắt, thậm chí lồi mắt mới xuất hiện hoặc tiếp tụctiến triển. Như vậy lồi mắt không còn chỉ là triệu chứng của Basedow mà nócó sự tiến triển độc lập tương đối so với bệnh tuyến giáp.Lồi mắt do bướu cổ thực chất chỉ là một trong những dấu hiệu dễ thấy nhấtcủa “Bệnh mắt liên quan tuyến giáp”. Bệnh còn có tên gọi khác là “Bệnhmắt Basedow”. Người ta thấy bệnh nhân có rối loạn hormon giáp cả về phíacường giáp và phía nhược giáp có nhiều khả năng bị bệnh mắt hơn nhữngbệnh nhân bình giáp.Những tổn thương mắt thường gặp liên quan tuyến giáp- Lồi mắt: sự phù nề và tăng sinh của các tổ chức trong hốc mắt đẩy nhãncầu nhô ra trước gây ra chứng này. Độ lồi của nhãn cầu được tính bằngđường chiếu từ đỉnh giác mạc xuống đường thẳng đi ngang qua bờ ngoài củahai hốc mắt và được đo bằng thước Hertel. Độ lồi từ 18 - 20mm là lồi mắtmức độ nhẹ, từ 21 - 23mm là mức trung bình, trên 24mm là lồi mắt mức độnặng hoặc nếu lồi một mắt thì độ lồi phải chênh so với mắt kia 3mm trở lên.Lồi mắt nặng làm cho mi nhắm không kín có thể dẫn tới biến chứng viêmloét giác mạc, có trường hợp phải khoét bỏ mắt.- Co rút mi: dấu hiệu này thấy rất rõ ở mi trên. Bình thường, mi trên che mộtphần cực trên của giác mạc (tròng đen), bờ tự do của mi trên ở bên dưới đỉnhđiểm của giác mạc chừng 2mm. Khi bờ mi ở trên đỉnh điểm giác mạc là corút mi đã ở mức độ 2 hoặc mức cao hơn nếu khoảng cách bờ mi - đỉnh giácmạc càng xa. Mi co rút càng làm cho người quan sát có cảm giác bệnh nhânlồi mắt nặng hơn. Co rút mi cùng với lồi mắt gây hở mi khi nhắm nhẹ và khingủ. Hở mi, lộ giác mạc đưa tới cảm giác cộm, khô mắt, chảy nước mắt vàsợ ánh sáng.- Nhìn đôi (song thị) hoặc lác: có 4 đôi cơ vận nhãn đảm bảo cho mắt liếcđược các hướng. Các cơ vận nhãn này bị viêm, phù nề, phì đại và dần dần xơhóa nhưng mức độ tổn thương mỗi cơ rất khác nhau dẫn đến chứng nhìn đôi,ban đầu nhìn đôi từng lúc và về sau nặng hơn là lác. Gặp nhiều hơn là lácxuống dưới và lác vào trong. Có lác hoặc nhìn đôi là có thể nói cơ vận nhãnbị phì đại. Tuy nhiên, để chẩn đoán xác định và để biết mức độ phì đại củatừng cơ thì cách tốt nhất là dựa vào phim chụp cắt lớp vi tính (CT).- Tăng nhãn áp: sự nề phù và tăng sinh của các tổ chức trong hốc mắt sẽ épvào nhãn cầu từ phía sau. Lực ép này vừa gây lồi mắt, vừa có thể gây tăngnhãn áp. Áp lực nội nhãn tăng lâu ngày sẽ đưa tới tổn hại thị lực, thị trường.Đo nhãn áp vì vậy là khám nghiệm không thể thiếu khi khám bệnh.- Giảm thị lực: các cơ vận nhãn khi bị phì đại sẽ chèn ép dây thần kinh thịgiác ở đoạn đỉnh hốc mắt, đây là nguyên nhân gây giảm thị lực hay gặptrong bệnh mắt liên quan tuyến giáp. Giảm thị lực còn có thể do tăng nhãnáp lâu ngày. Mắt bình thường Mắt lồi trong bệnh Basedow.Tiến triển bệnh mắt liên quan tuyến giápBan đầu là giai đoạn viêm. Khi đó kết mạc cương tụ làm cho mắt đỏ. Trườnghợp cương tụ nặng, kết mạc nề phù có khi phòi qua khe mi. Hay gặp hơn làmức cương tụ đỏ sẫm ở chỗ bám của các cơ thẳng vận nhãn, nơi cách rìagiác mạc khoảng 5 - 8mm về bốn phía trên dưới trong ngoài. Ở giai đoạn sau- giai đoạn không viêm - kết mạc không còn cương tụ mà có màu trắng tronggần như bình thường. Khi đó các dấu hiệu lồi mắt, co rút mi, lác được thấyrõ ràng hơn.Xác định bệnh mắt liên quan tuyến giáp cókhó không? Khoa mắt, Bệnh viện 103 đã phối hợp với chuyên khoa nội tiết triển khai nghiên cứu điều trị nội khoa có hiệu quả bệnh mắt liên quanTrên lâm sàng tương đối dễ dàng với một tuyến giáp giai đoạn viêm từtrong các chứng lồi mắt, co rút mi, song thị những năm 90 của thế kỷxuất hiện trên bệnh nhân có bướu tuyến giáp XX và lần đầu tiên tronglan tỏa nhiễm độc hoặc trước đó có bệnh nước đã tiến hành phẫutuyến giáp nhưng đã được điều trị ổn định, thuật giảm áp hốc mắtthậm chí bị nhược giáp. Các dấu hiệu về thị thành công vào năm 2001.lực, nhãn áp, cương tụ kết mạc… chỉ có giá trị Từ đó đến nay, nhiều bệnhgiúp cho chẩn đoán giai đoạn và mức độ nhân đã được điều trị bằngbệnh. Trường hợp bệnh nhân chỉ lồi một mắt, phẫu thuật, cứu vãn và phụcbệnh nhân không rõ các triệu chứng của bệnh hồi được thị lực và một kếttuyến giáp là rất khó chẩn đoán xác định, cần quả đi cùng không kémđến các khám nghiệm chuyên biệt ở những cơ ph ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: