Danh mục

Ebook Tài liệu hỏi đáp về các văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII: Phần 2 (Dùng cho đoàn viên, hội viên các tổ chức chính trị-xã hội và tuyên tuyền trong Nhân dân)

Số trang: 53      Loại file: pdf      Dung lượng: 7.67 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 38,000 VND Tải xuống file đầy đủ (53 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, Ebook Tài liệu hỏi đáp về các văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII: Phần 2 (Dùng cho đoàn viên, hội viên các tổ chức chính trị-xã hội và tuyên tuyền trong Nhân dân) gồm các chuyên đề chính sau: Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Định hướng Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ebook Tài liệu hỏi đáp về các văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII: Phần 2 (Dùng cho đoàn viên, hội viên các tổ chức chính trị-xã hội và tuyên tuyền trong Nhân dân) Chuyên đề 3 TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 Câu hỏi 31: Kết quả đạt được trong quá trìnhthực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa sau hơn35 năm đổi mới đất nước là gì? Trả lời: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương xuyênsuốt và nhất quán của Đảng, Nhà nước ta trong quátrình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau hơn 35 năm đổimới, nhất là trong 10 năm 2011 - 2020, công cuộc côngnghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đã đạt được nhữngkết quả quan trọng. Cụ thể là: - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đạtbình quân 6,17%/năm, chất lượng tăng trưởng đượccải thiện, quy mô nền kinh tế tăng nhanh, cơ cấu kinhtế và cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực với tỷ trọngđóng góp vào GDP của công nghiệp và dịch vụ đạt72,7% vào năm 2020, đưa nước ta trở thành nước đangphát triển có thu nhập trung bình.68 - Công nghiệp được cơ cấu lại theo hướng giảm tỷtrọng ngành khai khoáng, tăng nhanh tỷ trọng ngànhcôngnghiệp chế biến, chế tạo; đã hình thành được mộtsố ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả năngcạnhtranh và vị trí vững chắc trên thị trườngquốc tế. - Ngành nông nghiệp tăng trưởng ổn định và bềnvững, từng bước được cơ cấu lại theo hướng hiện đại. - Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởngkinh tế ngày càng tăng; đã hình thành được một sốngành dịch vụ có hàm lượng khoa học, công nghệ cao. - Phát triển văn hóa, xã hội, con người được quantâm; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân khôngngừng được cải thiện. Câu hỏi 32: Hạn chế, bất cập trong quá trìnhthực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa sau hơn35 năm đổi mới đất nước là gì? Trả lời: Bên cạnh những kết quả đạt được, công cuộc côngnghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta sau hơn 35 năm đổimới vẫn còn một số hạn chế, bất cập, đó là: - Mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướnghiện đại vào năm 2020 không hoàn thành. Tăng trưởngkinh tế không đạt mục tiêu chiến lược đề ra, tốc độ cóxu hướng giảm dần theo chu kỳ 10 năm; có nguy cơ tụthậu và rơi vào bẫy thu nhập trung bình. 69 - Nội lực của nền kinh tế còn yếu, năng suất laođộng thấp, chậm được cải thiện; năng lực độc lập, tựchủ thấp, phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn đầu tưnước ngoài; khu vực kinh tế tư nhân trong nước chưađáp ứng được vai trò là một động lực quan trọng thúcđẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa; doanh nghiệp nhànước còn nhiều hạn chế; đổi mới và nâng cao hiệu quảkinh tế tập thể còn nhiều khó khăn. - Công nghiệp phát triển thiếu bền vững, giá trịgia tăng thấp, chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị khuvực và toàn cầu; các ngành công nghiệp nền tảng, côngnghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp hỗtrợ, công nghiệp thông minh phát triển chậm. - Các ngành dịch vụ quan trọng chiếm tỷ trọngnhỏ, liên kết với các ngành sản xuất yếu. - Đô thị hóa chưa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ vớicông nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Phát triển văn hóa, xã hội, con người, môi trườngcòn nhiều hạn chế, bất cập. Câu hỏi 33: Nguyên nhân của những hạn chế,bất cập trong quá trình thực hiện công nghiệphóa, hiện đại hóa sau hơn 35 năm đổi mới? Trả lời: - Nhận thức, lý luận, mô hình, mục tiêu, tiêu chívề công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều nội dung70chưa rõ, chưa sát thực tiễn, còn chủ quan, duy ý chí;chưa có nghị quyết chuyên đề của Đảng về công nghiệphóa, hiện đại hóa đất nước. - Chưa xác định rõ trọng tâm ưu tiên phát triểncác ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên,công nghiệp mũi nhọn. - Việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lựccòn nhiều hạn chế, chưa hiệu quả; nguồn lực của Nhànước bố trí cho phát triển khoa học - công nghệ, đổimới sáng tạo còn thấp, phân bổ, sử dụng chưa hiệuquả; thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất làtrong lĩnh vực khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. - Thể chế, cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập,chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; hệ thống các tiêuchuẩn, định mức còn lạc hậu, không khuyến khích,thúc đẩy phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ. - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu,chậm được khắc phục; năng lực thể chế hóa, cụ thểhóa, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảngcòn hạn chế. - Chưa quan tâm kiểm tra, giám sát trách nhiệmcủa các cơ quan, tổ chức, địa phương và người đứngđầu trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 71 Câu hỏi 34: Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyếtsố 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnhcông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm2030, tầm nhìn đến năm 2045? Trả lời: Nghị quyết xác định năm quan điểm: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: