EG-INTERFERON ALFA -2a VÀ RIBAVIRIN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MÃN TÍNH ĐÃ THẤT BẠI VỚI ĐIỀU TRỊ TRƯỚC ĐÓ
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 776.33 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có rất nhiều bệnh nhân viêm gan C mãn tính thất bại điều trị với Interferon –alfa hay tái phát sau khi ngưng điều trị . Vậy các bệnh nhân này có thể tái điều trị với Peginterferon –alfa hay không? Mục đích nghiên cứu của chúng tôi muốn khảo sát hiệu quả , tính an toàn và yếu tố ảnh hưởng điều trị của peginterferon alfa -2a kết hợp Ribavirin đối với các bệnh nhân này. 117 bệnh nhân viêm gan C mãn tính được chia thành 2 nhóm khảo sát . ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
EG-INTERFERON ALFA -2a VÀ RIBAVIRIN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MÃN TÍNH ĐÃ THẤT BẠI VỚI ĐIỀU TRỊ TRƯỚC ĐÓEG-INTERFERON ALFA -2a VÀ RIBAVIRIN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MÃN TÍNH ĐÃ THẤT BẠI VỚI ĐIỀU TRỊ TRƯỚC ĐÓTóm tắtCó rất nhiều bệnh nhân viêm gan C mãn tính thất bại điều trị với Interferon –alfahay tái phát sau khi ngưng điều trị . Vậy các bệnh nhân này có thể tái điều trị vớiPeginterferon –alfa hay không? Mục đích nghiên cứu của chúng tôi muốn khảo sáthiệu quả , tính an toàn và yếu tố ảnh hưởng điều trị của peginterferon alfa -2a kếthợp Ribavirin đối với các bệnh nhân này.117 bệnh nhân viêm gan C mãn tính được chia thành 2 nhóm khảo sát . Nhóm Igồm 63 bệnh nhân đã thất bại điều trị interferon trước đó (41 genotype 1, 7genotype 2, 15 genotype 6) , nhóm II gồm 54 bệnh nhân tái phát sau khi ngưngđiều trị ( 40 genotype 1, 5 genotype 2, 9 genotype 6 ) được tái điều trị bẳngpeginterferon alfa -2a 180mcg/tuần và Ribavirin 15mg/kg/ngày. Thời gian điều trị48 tuần . Gọi là đáp ứng virus bền vững khi HCVRNA âm tính 24 tuần sau khingưng điều trị. Các thông số về tuổi , phái tính , tỉ lệ men AST/ALT , genotype ,lượng virus , yếu tố điều trị trước đó interferon đơn thuần hay có kết hợp Ribavirinđược đưa vào phân tích , đánh giá tiên lượng điều trị . Kết quả đáp ứng virus bềnvững ở nhóm tái phát cho tỉ lệ cao hơn nhóm không đáp ứng ( 44,44% vs26,98%,peffectiveness, safety and other relating factors to the combined treatment ofPeginterferon alfa-2a with Ribavirin.We classified 117 patients Hepatitis C into two groups: Group I included 63patients who were failed previously with interferon alfa ( 41 genotype 1, 7genotype 2, 15 genotype 6); Group II included 54 patients who were relapsersafter finishing treatment(40 genotype 1, 5 genotype 2, 9 genotype 6) and were retreated with Peginte rferonalfa – 2a 180mcg/w and Ribavirin 15mg/kg/day. Treatment time was 48 weeks.Sustained viral response was undetectable HCVRNA after 24 weeks of follow -up.All factors of ages, sex, AST/ALT, genotype, virus load, treatment with interferonalone or combined with Ribavirin were analyzed to evaluate the treatmentforecast. The results were found that: Sustained viral response was higher in therelapsed group than in the non-respond group (44.44 % vs. 26.98 %, pPeginterferon alfa-2a plus Ribavirin. Relapsed patients or previously treated withinterferon alone will have much of success. Dose reduction of Peginterferon orRibavirin do not cause any influences on sustained viral response.I.GIỚI THIỆU:Nhờ những thành tựu của khoa học , sau hơn 15 năm qua việc chẩn đoán và điềutrị viêm gan siêu vi C ngày càng hiệu quả . Với phác đồ Peginterferon kết hợpRibavirin đã nâng tỉ lệ đáp ứng bền vững cao hơn đáng kể so với Interferon cơ bảncó hay không kết hợp Ribavirin. Thêm vào đó Peginterferon ch ỉ cần dùng 1 lần/ 1tuần và có khả năng khống chế virus kéo dài và mạnh mẽ ngay cả bệnh nhân xơgan (8) .Vì việc điều trị ngày càng cải thiện như vậy , câu hỏi được đặt ra lànhững bệnh nhân đã thất bại với điều trị Interferon trước đó có thể tái điều trị vớiPeginterferon (5) và hiệu quả như thế nào? Do đó mục đích nghiên cứu của chúngtôi:- Đánh giá hiệu quả Peginterfron alfa-2a kết hợp Ribavirin trong điều trị bệnhnhân viêm gan siêu vi C mãn tính đã thất bại với điều trị Interferon alfa trước đócó hay không kết hợp Ribavirin hay bệnh nhân tái phát sau điều trị.- Phân tích yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị để cân nhắc và xem xét tái điều trị.II.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:Tiến hành tại Trung Tâm Y Khoa Medic từ tháng 05/2003 đến tháng 05/2007 với117 bệnh nhân viêm gan C mãn tính tuổi từ 22---76 đã thất bại với điều trịInterferon alfa trước đó. 1. Tiêu chuẩn chọn:- Viêm gan siêu vi C mãn tính không đáp ứng điều trị hay tái phát sau điều trị vớiInterferon alfa có hay không có kết hợp Ribavirin.- HCVRNA định lượng >3200 copy/mL- Men ALT tăng hơn 1,5 lần giá trị bình thường 2. Tiêu chuẩn loại trừ:- Đồng nhiễm HBV hay HIV- Xơ gan mất bù- Viêm gan tự miễn- Thai kỳ- Giảm bạch cầu trung tính( - Nhóm I: 63 bệnh nhân không đáp ứng với điều trị Interferon alfa trước đó- Nhóm II: 54 bệnh nhân có đáp ứng cuối điều trị với Interferon alfa , nhưng táiphát sau khi ngưng điều trị.+Hai nhóm được điều trị Peginterferon alfa -2a 180mcg/tuần + Ribavirin15mg/kg/ngày+Thời gian điều trị 48 tuần . Theo dõi đáp ứng sinh hóa , virus , tác dụng phụ, yếutố ảnh hưởng điều trị: phái , tuổi, genotype, nồng độ virus, tỉ lệ AST/ALT , phácđồ điều trị trước đó…..Sau khi ngưng điều trị , tiếp tục theo dõi sau 24 tuần.+Bệnh nhân gọi là đáp ứng bền vững khi HCVRNA âm tính , men ALT bìnhthường 24 tuần sau khi ngưng điều trị. 4. Định genotype siêu vi C bằng kỹ thuật Sequencing +Định lượng siêu vi C bằng kỹ thuật branch-DNA, Bayer +Định tính siêu vi C bằng kỹ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
EG-INTERFERON ALFA -2a VÀ RIBAVIRIN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MÃN TÍNH ĐÃ THẤT BẠI VỚI ĐIỀU TRỊ TRƯỚC ĐÓEG-INTERFERON ALFA -2a VÀ RIBAVIRIN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MÃN TÍNH ĐÃ THẤT BẠI VỚI ĐIỀU TRỊ TRƯỚC ĐÓTóm tắtCó rất nhiều bệnh nhân viêm gan C mãn tính thất bại điều trị với Interferon –alfahay tái phát sau khi ngưng điều trị . Vậy các bệnh nhân này có thể tái điều trị vớiPeginterferon –alfa hay không? Mục đích nghiên cứu của chúng tôi muốn khảo sáthiệu quả , tính an toàn và yếu tố ảnh hưởng điều trị của peginterferon alfa -2a kếthợp Ribavirin đối với các bệnh nhân này.117 bệnh nhân viêm gan C mãn tính được chia thành 2 nhóm khảo sát . Nhóm Igồm 63 bệnh nhân đã thất bại điều trị interferon trước đó (41 genotype 1, 7genotype 2, 15 genotype 6) , nhóm II gồm 54 bệnh nhân tái phát sau khi ngưngđiều trị ( 40 genotype 1, 5 genotype 2, 9 genotype 6 ) được tái điều trị bẳngpeginterferon alfa -2a 180mcg/tuần và Ribavirin 15mg/kg/ngày. Thời gian điều trị48 tuần . Gọi là đáp ứng virus bền vững khi HCVRNA âm tính 24 tuần sau khingưng điều trị. Các thông số về tuổi , phái tính , tỉ lệ men AST/ALT , genotype ,lượng virus , yếu tố điều trị trước đó interferon đơn thuần hay có kết hợp Ribavirinđược đưa vào phân tích , đánh giá tiên lượng điều trị . Kết quả đáp ứng virus bềnvững ở nhóm tái phát cho tỉ lệ cao hơn nhóm không đáp ứng ( 44,44% vs26,98%,peffectiveness, safety and other relating factors to the combined treatment ofPeginterferon alfa-2a with Ribavirin.We classified 117 patients Hepatitis C into two groups: Group I included 63patients who were failed previously with interferon alfa ( 41 genotype 1, 7genotype 2, 15 genotype 6); Group II included 54 patients who were relapsersafter finishing treatment(40 genotype 1, 5 genotype 2, 9 genotype 6) and were retreated with Peginte rferonalfa – 2a 180mcg/w and Ribavirin 15mg/kg/day. Treatment time was 48 weeks.Sustained viral response was undetectable HCVRNA after 24 weeks of follow -up.All factors of ages, sex, AST/ALT, genotype, virus load, treatment with interferonalone or combined with Ribavirin were analyzed to evaluate the treatmentforecast. The results were found that: Sustained viral response was higher in therelapsed group than in the non-respond group (44.44 % vs. 26.98 %, pPeginterferon alfa-2a plus Ribavirin. Relapsed patients or previously treated withinterferon alone will have much of success. Dose reduction of Peginterferon orRibavirin do not cause any influences on sustained viral response.I.GIỚI THIỆU:Nhờ những thành tựu của khoa học , sau hơn 15 năm qua việc chẩn đoán và điềutrị viêm gan siêu vi C ngày càng hiệu quả . Với phác đồ Peginterferon kết hợpRibavirin đã nâng tỉ lệ đáp ứng bền vững cao hơn đáng kể so với Interferon cơ bảncó hay không kết hợp Ribavirin. Thêm vào đó Peginterferon ch ỉ cần dùng 1 lần/ 1tuần và có khả năng khống chế virus kéo dài và mạnh mẽ ngay cả bệnh nhân xơgan (8) .Vì việc điều trị ngày càng cải thiện như vậy , câu hỏi được đặt ra lànhững bệnh nhân đã thất bại với điều trị Interferon trước đó có thể tái điều trị vớiPeginterferon (5) và hiệu quả như thế nào? Do đó mục đích nghiên cứu của chúngtôi:- Đánh giá hiệu quả Peginterfron alfa-2a kết hợp Ribavirin trong điều trị bệnhnhân viêm gan siêu vi C mãn tính đã thất bại với điều trị Interferon alfa trước đócó hay không kết hợp Ribavirin hay bệnh nhân tái phát sau điều trị.- Phân tích yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị để cân nhắc và xem xét tái điều trị.II.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:Tiến hành tại Trung Tâm Y Khoa Medic từ tháng 05/2003 đến tháng 05/2007 với117 bệnh nhân viêm gan C mãn tính tuổi từ 22---76 đã thất bại với điều trịInterferon alfa trước đó. 1. Tiêu chuẩn chọn:- Viêm gan siêu vi C mãn tính không đáp ứng điều trị hay tái phát sau điều trị vớiInterferon alfa có hay không có kết hợp Ribavirin.- HCVRNA định lượng >3200 copy/mL- Men ALT tăng hơn 1,5 lần giá trị bình thường 2. Tiêu chuẩn loại trừ:- Đồng nhiễm HBV hay HIV- Xơ gan mất bù- Viêm gan tự miễn- Thai kỳ- Giảm bạch cầu trung tính( - Nhóm I: 63 bệnh nhân không đáp ứng với điều trị Interferon alfa trước đó- Nhóm II: 54 bệnh nhân có đáp ứng cuối điều trị với Interferon alfa , nhưng táiphát sau khi ngưng điều trị.+Hai nhóm được điều trị Peginterferon alfa -2a 180mcg/tuần + Ribavirin15mg/kg/ngày+Thời gian điều trị 48 tuần . Theo dõi đáp ứng sinh hóa , virus , tác dụng phụ, yếutố ảnh hưởng điều trị: phái , tuổi, genotype, nồng độ virus, tỉ lệ AST/ALT , phácđồ điều trị trước đó…..Sau khi ngưng điều trị , tiếp tục theo dõi sau 24 tuần.+Bệnh nhân gọi là đáp ứng bền vững khi HCVRNA âm tính , men ALT bìnhthường 24 tuần sau khi ngưng điều trị. 4. Định genotype siêu vi C bằng kỹ thuật Sequencing +Định lượng siêu vi C bằng kỹ thuật branch-DNA, Bayer +Định tính siêu vi C bằng kỹ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0