Entero virus thuộc nhóm Picorna virus (ARN) gồm virus Bại liệt, virus Coxsackie, Echovirus và nhiều tác nhân mới được phát hiện. Số lượng typ huyết thanh gây bệnh ở người khoảng hơn 70 loại
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ENTERO VIRUS ENTERO VIRUS1.ĐẠI CƯƠNG: 1.1.Nhận xét: Entero virus thuộc nhóm Picorna virus (ARN) gồm virus Bại liệt, virus - Coxsackie, Echovirus và nhiều tác nhân mới được phát hiện. Số lượng typ huyết thanh gây bệnh ở người khoảng hơn 70 loại - Entero virus có thể gây: - + Liệt, viêm não, hội chứng màng não vô khuẩn cấp tính +Đau ngực, viêm cơ tim +Viêm nội tâm mạc, sốt không đặc hiệu +Có thể gây bệnh tối cấp ở trẻ sơ sinh Virus có thể gây bệnh ở mọi nơi trên thế giới. - Sau khi mắc bệnh có thể để lại di chứng, hoặc có thể gây bệnh mạn tính - 1 1.2.Đặc tính của virus:Entero virus thuộc Picorna virus tức là virus rất nhỏ, có nhân xoắn ARN Đường kính 22 – 30 nm gồm nhân xoắn ARN và hình 2 mặt đối xứng - Virus này bền vững với ether, acid, pH 3.0 là một virus có thể tồn tại lâu - dài trong nước thải, ngay cả trong n ước tẩy trùng có clo nếu vẫn còn thành phần hữu cơ. Kháng thể có một số typ chung kháng nguyên nhưng không có liên quan về - huyết thanh. Xác định virus qua phân lập ở tế bào người hay khỉ nhưng Coxsackie rất - khó mọc ở invitro, mà phải gây nhiễm trên chuột sống 24h tuổi và theo dõi trong 2 – 12 ngày. Echo virus và polyo virus hiếm khi gây phản ứng phụ trên chuột. Người là vật chủ chính của Polio virus, coxsackie và echo virus. - Enterovirus của các động vật khác có giới hạn vật chủ thì không gây nhiễm ở người. 1.3.Dịch tễ học: Enterovirus phân bố rộng rãi, thường không có triệu chứng - 2 Tỷ lệ tự nhiễm đến mắc bệnh từ 2 – 10%, phụ thuộc vào typ huyết thanh,- các chủng gây nhiễm, tình trạng miễn dịch đã có sẵn, tuổi của bệnh nhân. Sự lây lan trong gia đình phụ thuộc điều kiện sống và vệ sinh, số lượng người trong gia đình. Bệnh mắc theo mùa, thường gặp vào mùa hè, giảm dần ở các nước nhiệt- đới, thường có một vài chủng nổi trội trong một vài năm, sau đó giảm dần, và tái xuất hiện sau vài năm. Họ Số typ huyết thanh Virus bại liệt 3 Coxsackie virus Nhóm A 23* Nhóm B 6 Echo virus 31 3 68 – 71+ Enterovirus *Bao gồm vài dưới typ coxA23 (Echo 9) + Phân loại virus mới mô tả được dựa trên đặc điểm sinh học Đường lây truyền hay gặp nhất: trực tiếp hay gián tiếp qua phân miệng, hay- gặp nhất lây truyền từ người sang người.2Sinh bệnh học và bệnh lý:2.1. Sinh bệnh học: Sau khi xâm nhập, virus tồn tại ở hầu họng từ 1 – 4 tuần và đào thảI quaphân từ 1 – 18 tuầnNước bị nhiễm chất thải, thức ăn bị nhiễm hoặc côn tr ùng trung gian (bướm,gián) đôi khi là nguồn lây nhiễmSau khi xâm nhập và nhân lên ở tế bào biểu mô, các tổ chức lympho đường hôhấp trên và đường tiêu hoá, virus đi đến nơi khác. Tuỳ theo chủng virus mà cáccơ quan có khả năng tiếp nhận các virus khác như hệ thần kinh trung ương,tim, nội mô mạch, gan, tuỵ, phổi, cơ vân, bao hoạt dịch, da, niêm mạc. 4Tổn thương các tổ chức đầu tiên thông qua quá trình phân huỷ tế bào do sựnhân lên của virus. Mặc dù tổn thương cấp đầu tiên do hậu quả của phá huỷ tếbào của virus còn các biểu hiện thứ phát tiếp theo thông qua trung gian miễndịch.Bại liệt gây bệnh phổ biến ở trẻ sơ sinh, viêm màng não vô khuẩn, viêm nãophát ban, các viêm nhiễm đường hô hấp cấp do enterovirus, mặc d ù có phânhuỷ tế bào ban đầu vẫn có thể xác định được nhờ sự phân lập virus và pháthiện sự thay đổi hiệu giá kháng thể bằng các phương pháp thông thường.Mặt khác các hội chứng như viêm cơ tim, màng tim, viêm then, viêm cơ doenterovirus được phát hiện thấy ARN trong tổ chức nhờ phản ứng huyết thanh,phân lập được virus là chuyện ngoại lệ. Sinh bệnh học của các …. Là sự đápứng miễn dịch qua trung gian tế bào với virus hoặc với kháng nguyên của virustồn tại trong các tổ chức bị thương.Khi có các triệu chứng xuất hiện không phát hiện được virus huyết, khi có lưuhành interferon, kháng thể trung hoà và thâm nhiễm các tế bào đơn nhân của tổchoc bị tổn thương thì kết thúc quá trình nhân lên của virus trong các tổ chức.Đáp ứng kháng thể sớm chủ yếu là globulin miễn dịch IgM đặc hiệu, vàthường giảm sau 6 – 12 tuần từ khi khởi phát, và thay thế bằng IgG đặc hiệu.2.2. Giải phẫu bệnh: 5- Vi thể: có sự hoại tử tế bào và thâm nhiễm tế bào đơn nhân với hệ thần kinhtrung ương, các tế bào bị tổn thương tập trung phần lớn ở quanh mạch máu.- Đại thể: tổn thương ở hệ thần kinh trung ương, tuỷ sống, da, cơ, niêm mạc.3.Xét nghiệm:Khi nhiễm Enterovirus cấp tính, để xét nghiệm xác định dựa vào:3.1. Phân lập virus từ dịch tiết ở hang, phân hay chất tiết ở trực tràng,dịch tiết của cơ thể và tổ chức:- Khi có tổn thương hệ thần kinh trung ương, cấy nước não tuỷ có tỷ lệ dươngtính từ 10 – 85 % (trừ bại liệt, hiếm khi phân lập được từ nước não tuỷ) nhưngphụ thuộc vào giai đoạn của bệnh và typ huyết thanh gây bệnh.- Phân lập virus trực tiếp từ các cơ quan bị tổn thương như dịch ở các khoangkín (màng phổi, màng tim, nước não tuỷ) để chẩn đoán xác định.- Phân lập virus từ dịch ngoáy họng vào ngày 2 – 2 tuần của bệnh- Phân lập virus tự phân có tác dụng hồi cứu (vì sau khi nhiễm virus còn đượcđào thải qua phân đến 4 tháng mặc dù hết triệu chứng)3.2. Phản ứng huyết thanh: 6 - Phản ứng trung hoà: khi có hiệu giá kháng thẻ tăng cao trong mẫu huyết t ...