Ernst Abbe (1840-1905)
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.79 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ernst Abbe là nhà toán học và vật lí học lỗi lạc người Đức, người đã có một số đóng góp quan trọng nhất cho sự thiết kế thấu kính dùng cho kính hiển vi quang học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ernst Abbe (1840-1905) Ernst Abbe (1840-1905) Ernst Abbe là nhà toán học và vật lí học lỗi lạc người Đức, người đã có mộtsố đóng góp quan trọng nhất cho sự thiết kế thấu kính dùng cho kính hiển vi quanghọc. Khi còn nhỏ, Abbe sống trong một gia đình nghèo khó. Cha ông phải làm việcmỗi ngày 16 giờ đồng hồ để nuôi vợ và con. Abbe tự tìm đường học vấn bằng cáchtìm học bổng và cùng với sự giúp đỡ của ông chủ của cha ông. Abbe học vật lí và toán học với tư cách sinh viên tại trường Đại học Jena vàsau đó thì vào trường Đại học Göttingen, nơi ông lấy bằng tiến sĩ nhiệt động lựchọc. Năm 1863, Abbe vào làm tại Đại học Jena, ông giảng dạy vật lí học. Ông gặpCarl Zeiss vào năm 1866 và bắt đầu hết sức quan tâm với các vấn đề quang họcthuộc lĩnh vực hiển vi học giữa thế kỉ 19. Cùng với Zeiss, Abbe đã lập ra một công ti và ông là giám đốc nghiên cứu củaZeiss Optical Works vào cuối năm 1866. Trong sáu năm tiếp sau đó, Zeiss và Abbeđã làm việc cật lực để thiết lập các nền tảng khoa học cho sự thiết kế và chế tạo cáchệ quang học tiên tiến. Năm 1869, họ đã giới thiệu một “thiết bị chiếu sáng” mớiđược thiết kế để tăng thêm hiệu quả của sự rọi sáng hiển vi. Ba năm sau đó, vàonăm 1872, Abbe thiết lập lí thuyết sóng của sự tạo ảnh hiển vi của ông và địnhnghĩa cái sau này gọi là “Điều kiện Sin Abbe”. Vài năm sau đó, Zeiss bắt đầu tung rađội hình 17 vật kính hiển vi được thiết kế trên cơ sở các tính toán lí thuyết củaAbbe. Trích phát biểu của Abbe: “Dựa trên một nghiên cứu chính xác của các chất liệu được sử dụng, các thiếtkế mà tính toán vừa đề cập đến chi tiết cuối cùng – mọi độ cong, mọi bề dày, và mọilỗ hở của thấu kính – cho nên mọi thử nghiệm và sai sót đều bị loại trừ”. Những thấu kính này lần đầu tiên được thiết kế dựa trên lí thuyết quangsóng âm và các định luật vật lí. Chất lượng cao của các vật kính Zeiss đã mang vềcho hãng Zeiss tiếng tăm khắp năm châu về chất lượng và đổi mới. Tuy nhiên, vẫn còn đó một số vấn đề khó khăn, vì chất lượng của thủy tinhquang học sản xuất trong thời kì ấy không đủ cao để mang lại độ phân giải lí thuyếtmà điều kiện sin Abbe đòi hỏi. Thủy tinh sử dụng trong chế tạo thấu kính dùng chokính hiển vi không đồng nhất và có xu hướng chịu sự phân tách pha khi nguội đi.Điều này dẫn tới sự biến thiên chiết suất trong thủy tinh, và sóng ánh sáng đi quathấu kính chế tạo bằng loại thủy tinh này bị gãy khúc không theo quy tắc. Độ phângiải cao là không thể đạt được. Abbe chuyển sang một số ý tưởng nêu ra bởi nhàchế tạo đồng hồ người Thụy Sĩ, Pierre Louis Guinaud, người vài năm trước đó đãphát triển một phương pháp khuấy trộn thủy tinh nóng chảy để làm tăng tính đồngnhất của hỗn hợp. Ngay cả với sự cải tiến này, Abbe vẫn không bị thuyết phục rằng không đãđạt tới giai đoạn cao nhất của hiệu suất ở thủy tinh quang học. Ông đã gặp OttoSchott vào năm 1881; Schott là một nhà hóa học người thủy tinh với một bằng tiếnsĩ ngành vật lí ở trường Đại học Jena. Trong vài năm sau đó, Abbe và Schott đã pháttriển một vài công thức thủy tinh mới và tiến hành điều chỉnh đối với hỗn hợp vàquá trình tôi luyện để loại trừ các khiếm khuyết bên trong và chế tạo ra thủy tinhquang học có chiết suất đồng đều. Năm 1884, Schott, Abbe và Zeiss đã thành lậpmột công ti mới tên gọi là Schott and Sons ở Jena, nước Đức. Thực nghiệm tiếp tụcvới các công thức thủy tinh và kĩ thuật phân tách đã mang lại những kết quả tốtđẹp và vào năm 1886, họ đã giới thiệu một loại vật kính mới, kính tiêu sắc. Vật kính tiêu sắc là những thấu kính hiển vi chính xác nhất và hiệu quả nhấttừng được chế tạo. Chúng loại trừ sắc sai và đưa khả năng phân giải của kính hiểnvi đến giới hạn mà nó được sử dụng ngày nay. Đúng như Abbe tính toán, không cólượng tinh chế thủy tinh hay tính toán lí thuyết nào về hình dạng thấu kính có thểthoát khỏi giới hạn của độ phân giải đối với ánh sáng nhìn thấy, giá trị đó vàokhoảng nửa micron. Người bạn thân của Abbe, Carl Zeiss, qua đời vào hôm 03/12/1888, và ôngxem đây là một tổn thất to lớn. Năm 1889, Abbe thành lập Carl Zeiss Foundationđể tưởng niệm người bạn quá cố của mình, và vào năm 1891 ông đã chuyển phầnvốn của ông trong Optical Workshop và Schott Glassworks sang công ti mới. Abbequản lí Zeiss Optical Works và đã đưa ra một số ý tưởng đổi mới giúp cải thiệnđiều kiện làm việc cho công nhân. Những ý tưởng này là đi trước thời đại nhiềunăm, nhưng ngày nay chúng được áp dụng rộng rãi, thí dụ như ngày làm việc támgiờ, trả lương cho ngày lễ, ngày nghỉ ốm đau, và lương hưu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ernst Abbe (1840-1905) Ernst Abbe (1840-1905) Ernst Abbe là nhà toán học và vật lí học lỗi lạc người Đức, người đã có mộtsố đóng góp quan trọng nhất cho sự thiết kế thấu kính dùng cho kính hiển vi quanghọc. Khi còn nhỏ, Abbe sống trong một gia đình nghèo khó. Cha ông phải làm việcmỗi ngày 16 giờ đồng hồ để nuôi vợ và con. Abbe tự tìm đường học vấn bằng cáchtìm học bổng và cùng với sự giúp đỡ của ông chủ của cha ông. Abbe học vật lí và toán học với tư cách sinh viên tại trường Đại học Jena vàsau đó thì vào trường Đại học Göttingen, nơi ông lấy bằng tiến sĩ nhiệt động lựchọc. Năm 1863, Abbe vào làm tại Đại học Jena, ông giảng dạy vật lí học. Ông gặpCarl Zeiss vào năm 1866 và bắt đầu hết sức quan tâm với các vấn đề quang họcthuộc lĩnh vực hiển vi học giữa thế kỉ 19. Cùng với Zeiss, Abbe đã lập ra một công ti và ông là giám đốc nghiên cứu củaZeiss Optical Works vào cuối năm 1866. Trong sáu năm tiếp sau đó, Zeiss và Abbeđã làm việc cật lực để thiết lập các nền tảng khoa học cho sự thiết kế và chế tạo cáchệ quang học tiên tiến. Năm 1869, họ đã giới thiệu một “thiết bị chiếu sáng” mớiđược thiết kế để tăng thêm hiệu quả của sự rọi sáng hiển vi. Ba năm sau đó, vàonăm 1872, Abbe thiết lập lí thuyết sóng của sự tạo ảnh hiển vi của ông và địnhnghĩa cái sau này gọi là “Điều kiện Sin Abbe”. Vài năm sau đó, Zeiss bắt đầu tung rađội hình 17 vật kính hiển vi được thiết kế trên cơ sở các tính toán lí thuyết củaAbbe. Trích phát biểu của Abbe: “Dựa trên một nghiên cứu chính xác của các chất liệu được sử dụng, các thiếtkế mà tính toán vừa đề cập đến chi tiết cuối cùng – mọi độ cong, mọi bề dày, và mọilỗ hở của thấu kính – cho nên mọi thử nghiệm và sai sót đều bị loại trừ”. Những thấu kính này lần đầu tiên được thiết kế dựa trên lí thuyết quangsóng âm và các định luật vật lí. Chất lượng cao của các vật kính Zeiss đã mang vềcho hãng Zeiss tiếng tăm khắp năm châu về chất lượng và đổi mới. Tuy nhiên, vẫn còn đó một số vấn đề khó khăn, vì chất lượng của thủy tinhquang học sản xuất trong thời kì ấy không đủ cao để mang lại độ phân giải lí thuyếtmà điều kiện sin Abbe đòi hỏi. Thủy tinh sử dụng trong chế tạo thấu kính dùng chokính hiển vi không đồng nhất và có xu hướng chịu sự phân tách pha khi nguội đi.Điều này dẫn tới sự biến thiên chiết suất trong thủy tinh, và sóng ánh sáng đi quathấu kính chế tạo bằng loại thủy tinh này bị gãy khúc không theo quy tắc. Độ phângiải cao là không thể đạt được. Abbe chuyển sang một số ý tưởng nêu ra bởi nhàchế tạo đồng hồ người Thụy Sĩ, Pierre Louis Guinaud, người vài năm trước đó đãphát triển một phương pháp khuấy trộn thủy tinh nóng chảy để làm tăng tính đồngnhất của hỗn hợp. Ngay cả với sự cải tiến này, Abbe vẫn không bị thuyết phục rằng không đãđạt tới giai đoạn cao nhất của hiệu suất ở thủy tinh quang học. Ông đã gặp OttoSchott vào năm 1881; Schott là một nhà hóa học người thủy tinh với một bằng tiếnsĩ ngành vật lí ở trường Đại học Jena. Trong vài năm sau đó, Abbe và Schott đã pháttriển một vài công thức thủy tinh mới và tiến hành điều chỉnh đối với hỗn hợp vàquá trình tôi luyện để loại trừ các khiếm khuyết bên trong và chế tạo ra thủy tinhquang học có chiết suất đồng đều. Năm 1884, Schott, Abbe và Zeiss đã thành lậpmột công ti mới tên gọi là Schott and Sons ở Jena, nước Đức. Thực nghiệm tiếp tụcvới các công thức thủy tinh và kĩ thuật phân tách đã mang lại những kết quả tốtđẹp và vào năm 1886, họ đã giới thiệu một loại vật kính mới, kính tiêu sắc. Vật kính tiêu sắc là những thấu kính hiển vi chính xác nhất và hiệu quả nhấttừng được chế tạo. Chúng loại trừ sắc sai và đưa khả năng phân giải của kính hiểnvi đến giới hạn mà nó được sử dụng ngày nay. Đúng như Abbe tính toán, không cólượng tinh chế thủy tinh hay tính toán lí thuyết nào về hình dạng thấu kính có thểthoát khỏi giới hạn của độ phân giải đối với ánh sáng nhìn thấy, giá trị đó vàokhoảng nửa micron. Người bạn thân của Abbe, Carl Zeiss, qua đời vào hôm 03/12/1888, và ôngxem đây là một tổn thất to lớn. Năm 1889, Abbe thành lập Carl Zeiss Foundationđể tưởng niệm người bạn quá cố của mình, và vào năm 1891 ông đã chuyển phầnvốn của ông trong Optical Workshop và Schott Glassworks sang công ti mới. Abbequản lí Zeiss Optical Works và đã đưa ra một số ý tưởng đổi mới giúp cải thiệnđiều kiện làm việc cho công nhân. Những ý tưởng này là đi trước thời đại nhiềunăm, nhưng ngày nay chúng được áp dụng rộng rãi, thí dụ như ngày làm việc támgiờ, trả lương cho ngày lễ, ngày nghỉ ốm đau, và lương hưu. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu vật lý vật lý phổ thông giáo trình vật lý bài giảng vật lý đề cương vật lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vật lý đại cương A2: Phần 2 - ThS. Trương Thành
78 trang 121 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng điện thế âm vào Jfet với tín hiệu xoay chiều p2
10 trang 55 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 54 0 0 -
Giáo trình hình thành đặc tính kỹ thuật của bộ cánh khuấy Mycom trong hệ số truyền nhiệt p2
5 trang 47 0 0 -
Giáo trình Vật lý phân tử và nhiệt học: Phần 1
54 trang 47 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10: Chương 4 - Các định luật bảo toàn
6 trang 43 0 0 -
Giáo trình hình thành nguyên lý ứng dụng hệ số góc phân bố năng lượng phóng xạ p4
10 trang 42 0 0 -
Bài giảng Vật lý 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
88 trang 39 0 0 -
Bài giảng Vật lý lớp 10 bài 7: Gia tốc - chuyển động thẳng biến đổi đều
9 trang 38 0 0 -
13. TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN THẲNG SONG SONG. ĐỊNH NGHĨA ĐƠN VỊ AM-PE
4 trang 36 0 0