Thông tin tài liệu:
Tên chung quốc tế: Ethionamide. Mã ATC: J04A D03. Loại thuốc: Thuốc trị Mycobacteria. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 250 mg ethionamid. Dược lý và cơ chế tác dụng Ethionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định. Giống như hydrazid isonicotinic (INH), ethionamid là một dẫn xuất của acid isonicotinic. Cơ chế tác dụng chính xác của nó đối với cácMycobacterium đến nay vẫn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ethionamid EthionamidTên chung quốc tế: Ethionamide.Mã ATC: J04A D03.Loại thuốc: Thuốc trị Mycobacteria.Dạng thuốc và hàm lượngViên nén 250 mg ethionamid.Dược lý và cơ chế tác dụngEthionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng p hảidùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ d ùng ethionamid khi cácthuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.Giống như hydrazid isonicotinic (INH), ethionamid là một dẫn xuất của acidisonicotinic. Cơ chế tác dụng chính xác của nó đối với cácMycobacteriumđến nay vẫn chưa được biết nhưng có vẻ giống như isoniazid (INH). Cả haithuốc này đều có tác dụng ức chế sự tổng hợp acid mycolic ở cácMycobacterium. Các acid mycolic là những acid duy nhất của các Myco-bacterium và là một thành phần cấu tạo chủ yếu của vách. In vitro, INH vàethionamid đều làm cho M. tuberculosis mất đi phản ứng nhuộm kháng toan,một sự thay đổi thường liên quan tới lớp vỏ bọc của trực khuẩn. Người tacho rằng ethionamid tác động lên lớp vỏ ngoài cùng của trực khuẩn và nhưvậy bao gồm cả sự mất acid mycotic; tác động này giống như tác động củaINH.In vitro, ethionamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao. Khi chủng H37Rv củatrực khuẩn lao được ủ trong môi trường polysorbat - albumin có chứaethionamid trong 18 ngày thì không có trực khuẩn mọc từ ống chứa 25microgam/ml khi nuôi cấy trên môi trường bột khoai tây - lòng đỏ trứng.Thử nghiệm vi sinh học ethiona -mid huyết thanh cho thấy chủng H37Rv củatrực khuẩn lao nhạy cảm với ethionamid ở nồng độ 0,3 micro-gam/ml.Mặt khác, ethionamid là thuốc kháng sinh diệt khuẩn lao thuộc nhómthionamid. Các kháng sinh nhóm này có cấu trúc hóa học giống nhưthioacetazon nên có kháng thuốc chéo không đồng đều với các thuốc này,các trực khuẩn kháng với thioacetazon thường vẫn nhạy cảm với cácthionamid nhưng ngược lại các trực khuẩn kháng với thionamid thường cũngkháng với thioacetazon (trên 70% các trường hợp).Dược động họcKhoảng 80% liều uống ethionamid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa.Uống liều 1g ethionamid có nồng độ đỉnh trong huyết tương là 20microgam/ml sau 3 giờ; nồng độ còn 3 microgam/ml sau 9 giờ và còn dưới 1microgam/ml sau 24 giờ. Ethionamid được phân bố nhanh và rộng trong môvà dịch cơ thể; nồng độ trong huyết tương và các cơ quan gần bằng nhau;10% của thuốc gắn với protein huyết tương. Nồng độ ethionamid trong dịchnão tủy bằng nồng độ thuốc cùng thời điểm trong huyết tương ở người cómàng não bình thường hoặc bị viêm.Nửa đời huyết tương là khoảng 2 đến 3 giờ. Ethio- namid được chuyển hóaphần lớn thành chất chuyển hóa có và không có hoạt tính tại gan. Chấtchuyển hóa có hoạt tính chủ yếu là sulfoxyd, có thể chuyển trở lại thànhethionamid trong cơ thể. Trong vòng 24 giờ, 1 - 5% của liều uống được bàitiết trong nước tiểu dưới dạng thuốc và chất chuyển hóa có hoạt tính, phầncòn lại được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không cóhoạt tính.Chỉ địnhÐiều trị bệnh lao: Ethionamid được coi là thuốc lao loại hai, phối hợp vớinhững thuốc điều trị lao loại hai khác (PAS, ciprofloxacin hoặc ofloxacin,cycloserin, capreomycin, amikacin hoặc kanamycin), trong điều trị bệnh lao,gồm cả lao màng não, sau thất bại với những thuốc thiết yếu (streptomycin,isoniazid, rifam- picin, pyrazinamid và ethambutol), hoặc khi không thểdùng các thuốc này do độc hại hoặc do trực khuẩn lao kháng thuốc.Ðiều trị bệnh phong: Ethionamid được dùng làm thuốc thay thế clofazimin,kết hợp với những thuốc điều trị phong khác.Chống chỉ địnhSuy gan nặng; quá mẫn với ethionamid.Thận trọngVì có khả năng gây độc hại gan, cần xác định nồng độ AST (SGOT) và ALT(SGPT) trong huyết thanh trước và cứ 2 - 4 tuần một lần trong khi điều trịvới ethio- namid. Người bệnh đái tháo đường cần được theo dõi cẩn thận vìviệc điều trị đái tháo đường có thể khó khăn hơn và nguy cơ độc hại gan cóthể xảy ra nhiều hơn.Thời kỳ mang thaiEthionamid vào trong nhau thai. Do nguy cơ tác dụng sinh quái thai, khôngdùng ethionamid trong thời kỳ mang thai.Thời kỳ cho con búKhông biết ethionamid có phân bố trong sữa hay không. V ì nhiều thuốc bàitiết trong sữa, không nên cho con bú trong khi điều trị với ethionamid.Tác dụng không mong muốn (ADR)Rối loạn tiêu hóa là ADR thường gặp nhất của ethio- namid và có vẻ có liênquan với liều dùng. Những ADR thường gặp khác là về thần kinh và gan.Thường gặp, ADR > 1/100Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, cảm thấy vị kim loại, ỉa chảy.Tim mạch: Hạ huyết áp tư thế.Hệ thần kinh trung ương: Rối loạn tâm thần, ngủ lơ mơ.Gan: Viêm gan, vàng da.Thần kinh - cơ và xương: Yếu ớt.ÍT gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu.Da: Rụng tóc.Nội tiết và chuyển hóa: Giảm đường huyết, to vú đàn ông.Tiêu hóa: Ðau bụng.Mắt: Viêm dây thần kinh thị giác, nhìn mờ.Mũi: Rối loạn khứu giác.Hiếm gặp, ADR < 1/1000Thần ...