Exon và intron là gì ?
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 93.72 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài viết exon và intron là gì ?, khoa học tự nhiên, công nghệ sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Exon và intron là gì ? Exon và intron là gì ?Ở các sinh vật bậc cao (sinh vật nhân chuẩn), thông tin di truyền mã hoá trêncác NST thường bị phân cắt thành nhiều đoạn trình tự ADN cách biệt đượcgọi là các exon. Các exon bị ngăn cách bởi những trình tự không mang thôngtin có ích được gọi là các intronSố lượng các intron trong một gen biến động lớn, có thẻ từ 0 đến trên 50 phânđoạn. Độ dài của các intron và exon cũng rất biến động, nhưng các intronthường dài hơn và chiếm phần lớn trình tự của gen. Trước khi thông tin tronggen được sử dụng để tổng hợp phân tử protein tương ứng, thì các intron phảiđược cắt bỏ khỏi phân tử ARN nhờ quá trình được gọi là quá trình cắt bỏ(quá trình hoàn thiện phân tử mARN). Trong quá trình đó, các exon được giữlại và nối lại với nhau thành một trình tự mã hoá liên tục.Việc xác định các intron trong trình tự một gen có thể thực hiện được nhờ cácintron điển hình có trình tự bắt đầu là 5’-GU và kết thúc là AG- 3’. Tuy vậy,thực tế ngoài những dấu hiệu này, việc cắt bỏ các intron còn cần các trình tựkhác ở vùng nối giữa intron và exonKhung đọc là gì ?Ngoài việc quy định điểm bắt đầu quá trình tổng hợp protein, bộ ba mã khởiđầu (AUG) còn xác định khung đọc của trình tự ARN. Có thể có ba bộ bacho bất kỳ một trình tự bazơ nào, phụ thuộc vào bazơ nào được chọn làmbazơ bắt đầu của codon.Thực tế trong quá trình tổng hợp protein, thường chỉ có một khung đọc đượcsử dụng. Còn hai khung đọc kia thường chứa một số bộ ba kết thúc ngăn cảnchúng được sử dụng để tổng hợp trực tiếp nên phân tử protein.Khung đọc 1. 5’ - AUG ACU AAG AGA UCC GG - 3’Met Thr Lys Arg SerKhung đọc 2. 5’ - A UGA CUA AGA GAU CCG G - 3Stop Leu Arg Asp ProKhung đọc 3. 5’ - AU GAC UAA GAG AUC CGG - 3’Asp Stop Glu le ArgMỗi trình tự ADN có thể đọc theo ba khung đọc khác nhau, phụ thuộc vàobazơ nào được chọn làm bazơ khởi đầu. Trên mỗi phân đoạn ADN mạch képvề lý thuyết có thể có tối đa sáu khung đọc mở (RF) khác nhau.Đoạn trình tự nằm giữa một bộ ba khởi đầu và một bộ ba kết thúc tương ứngcùng khung đọc được gọi là khung đọc mở (ORF = open reading frame). Đặcđiểm này được dùng để xác định các trình tự ADN mã hoá protein trong cácdự án giải mã hệ gen.Tính vạn năng của mã di truyềnBan đầu, người ta tin rằng mã di truyền là vạn năng. Nghĩa là ở mọi sinh vật,các codon giống nhau đều quy định những axit amin như nhau. Tuy vậy, thựctế cho thấy có một số trường hợp ngoại lệ.Ví dụ, ở hệ gen ty thể có sự khác biệt về bộ ba khởi đầu và bộ ba kết thúc. Cụthể, UAG bình thường là bộ ba kết thúc, thì ở ty thể nó lại mã hoá chotryptophan; AGA và AGG bình thường quy định arginin, ở ty thể lại có vaitrò là các bộ ba kết thúc; AUA bình thường mã hóa cho isoleucin thì ở ty thểlại xác định methionin. Người ta cho rằng những thay đổi này có thể tồn tạiđược là nhờ ty thể là một hệ thống kín. Ngoài hệ gen ty thể, một số trườnghợp ngoại lệ khác cũng được tìm thấy ở một số sinh vật đơn bào. Ví dụ ở mộtsố động vật nguyên sinh, các bộ ba UAA và UAG bình thường là các bộ bakết thúc thì lại mã hoá cho axit glutamic.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Exon và intron là gì ? Exon và intron là gì ?Ở các sinh vật bậc cao (sinh vật nhân chuẩn), thông tin di truyền mã hoá trêncác NST thường bị phân cắt thành nhiều đoạn trình tự ADN cách biệt đượcgọi là các exon. Các exon bị ngăn cách bởi những trình tự không mang thôngtin có ích được gọi là các intronSố lượng các intron trong một gen biến động lớn, có thẻ từ 0 đến trên 50 phânđoạn. Độ dài của các intron và exon cũng rất biến động, nhưng các intronthường dài hơn và chiếm phần lớn trình tự của gen. Trước khi thông tin tronggen được sử dụng để tổng hợp phân tử protein tương ứng, thì các intron phảiđược cắt bỏ khỏi phân tử ARN nhờ quá trình được gọi là quá trình cắt bỏ(quá trình hoàn thiện phân tử mARN). Trong quá trình đó, các exon được giữlại và nối lại với nhau thành một trình tự mã hoá liên tục.Việc xác định các intron trong trình tự một gen có thể thực hiện được nhờ cácintron điển hình có trình tự bắt đầu là 5’-GU và kết thúc là AG- 3’. Tuy vậy,thực tế ngoài những dấu hiệu này, việc cắt bỏ các intron còn cần các trình tựkhác ở vùng nối giữa intron và exonKhung đọc là gì ?Ngoài việc quy định điểm bắt đầu quá trình tổng hợp protein, bộ ba mã khởiđầu (AUG) còn xác định khung đọc của trình tự ARN. Có thể có ba bộ bacho bất kỳ một trình tự bazơ nào, phụ thuộc vào bazơ nào được chọn làmbazơ bắt đầu của codon.Thực tế trong quá trình tổng hợp protein, thường chỉ có một khung đọc đượcsử dụng. Còn hai khung đọc kia thường chứa một số bộ ba kết thúc ngăn cảnchúng được sử dụng để tổng hợp trực tiếp nên phân tử protein.Khung đọc 1. 5’ - AUG ACU AAG AGA UCC GG - 3’Met Thr Lys Arg SerKhung đọc 2. 5’ - A UGA CUA AGA GAU CCG G - 3Stop Leu Arg Asp ProKhung đọc 3. 5’ - AU GAC UAA GAG AUC CGG - 3’Asp Stop Glu le ArgMỗi trình tự ADN có thể đọc theo ba khung đọc khác nhau, phụ thuộc vàobazơ nào được chọn làm bazơ khởi đầu. Trên mỗi phân đoạn ADN mạch képvề lý thuyết có thể có tối đa sáu khung đọc mở (RF) khác nhau.Đoạn trình tự nằm giữa một bộ ba khởi đầu và một bộ ba kết thúc tương ứngcùng khung đọc được gọi là khung đọc mở (ORF = open reading frame). Đặcđiểm này được dùng để xác định các trình tự ADN mã hoá protein trong cácdự án giải mã hệ gen.Tính vạn năng của mã di truyềnBan đầu, người ta tin rằng mã di truyền là vạn năng. Nghĩa là ở mọi sinh vật,các codon giống nhau đều quy định những axit amin như nhau. Tuy vậy, thựctế cho thấy có một số trường hợp ngoại lệ.Ví dụ, ở hệ gen ty thể có sự khác biệt về bộ ba khởi đầu và bộ ba kết thúc. Cụthể, UAG bình thường là bộ ba kết thúc, thì ở ty thể nó lại mã hoá chotryptophan; AGA và AGG bình thường quy định arginin, ở ty thể lại có vaitrò là các bộ ba kết thúc; AUA bình thường mã hóa cho isoleucin thì ở ty thểlại xác định methionin. Người ta cho rằng những thay đổi này có thể tồn tạiđược là nhờ ty thể là một hệ thống kín. Ngoài hệ gen ty thể, một số trườnghợp ngoại lệ khác cũng được tìm thấy ở một số sinh vật đơn bào. Ví dụ ở mộtsố động vật nguyên sinh, các bộ ba UAA và UAG bình thường là các bộ bakết thúc thì lại mã hoá cho axit glutamic.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sinh vật bậc cao di truyền phân tử thuật ngữ di tuyền gen ung thư di truyền học chuyên đề sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 167 0 0
-
Sổ tay Thực tập di truyền y học: Phần 2
32 trang 109 0 0 -
TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ HỌC VÀ BỆNH LÝ
80 trang 86 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học lớp 9 năm 2022-2023 - Trường THCS Long Toàn
36 trang 65 0 0 -
những kiến thức cơ bản về công nghệ sinh học (tái bản lần thứ ba): phần 2
128 trang 48 0 0 -
Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền học (Sinh học 12)
6 trang 46 0 0 -
Chuyên đề sinh học về tinh hoàn
5 trang 44 0 0 -
Tiểu luận Công nghệ sinh học động vật
19 trang 42 0 0 -
Bài giảng Công nghệ gen và công nghệ thông tin - GS.TS Lê Đình Lương
25 trang 35 0 0 -
Giáo án Sinh học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
266 trang 34 0 0