Danh mục

GẤC (Hạt)

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.76 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mộc miết tử Hạt đã bóc áo hạt, phơi hay sấy khô, lấy từ quả chín của cây Gấc [Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.], họ Bí (Cucurbitaceae). Mô tả Hạt gần tròn, dẹt, giữa hơi phồng lên, đường kính 2- 4 cm, dày 0,5 cm. Vỏ hạt cứng màu nâu đen, mép có răng tù và rộng. Phía trong vỏ cứng có màng mỏng như nhung, màu lục xám, trên mặt có những vết dài nhỏ màu nâu. Hai lá mầm màu trắng ngà ép vào nhau, có chất dầu. Mùi đặc biệt, vị đắng. Bột Màu vàng xám, tế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GẤC (Hạt) GẤC (Hạt) Semen Momordicae cochinchinensisMộc miết tửHạt đã bóc áo hạt, phơi hay sấy khô, lấy từ quả chín của cây Gấc [Momordicacochinchinensis (Lour.) Spreng.], họ Bí (Cucurbitaceae).Mô tảHạt gần tròn, dẹt, giữa hơi phồng lên, đường kính 2- 4 cm, dày 0,5 cm. Vỏ hạt cứngmàu nâu đen, mép có răng tù và rộng. Phía trong vỏ cứng có màng mỏ ng như nhung,màu lục xám, trên mặt có những vết dài nhỏ màu nâu. Hai lá mầm màu trắng ngà épvào nhau, có chất dầu. Mùi đặc biệt, vị đắng.BộtMàu vàng xám, tế bào mô cứng hình tròn hay bầu dục, thành dày hóa gỗ, mép lượnsóng, đường kính 50 – 120 µm, có khoang rõ rệt, hẹp. Tế bào mô mềm của lá mầm cóhình nhiều cạnh, chứ a dầu béo và hạt aleuron. Khối dầu hình tròn, đường kính 30 - 70µm, có vân lưới rõ trên bề mặt.Định tínhA. Lấy 2 g bột dược liệu thô, thêm 20 ml ether (TT), ngâm ấm khoảng 30 phút, lọc.Lấy 2 ml dịch lọc, bốc hơi trên cách thủy đến khô. Thêm một ít bột natri sulfat khan(TT) vào cặn, đun nóng, sẽ có bọt và hơi cay màu trắng bốc lên.B. Lấy 1 g bột dược liệu thô, thêm 10 ml ethanol 70% (TT), đun trên cách thủy 30phút (nếu cạn thì thêm ethanol 70% vừa đủ thể tích), lọc. Lấy 2 ml dịch lọc cô trêncách thủy tới cắn sền sệt. Thêm vào cắn 20 ml nước nóng, khuấy đều, để nguội, lọc.Lấy 10 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, lắc mạnh theo chiều dọc củ a ống nghiệm 15phút. Để yên 15 phút thấy có bọt bền cao khoảng 0,6 cm.Độ ẩ mKhông quá 10% (Phụ lục 9.6).Chế biếnThu hái quả chín vào mùa đông, bổ ra và phơi cho se, loại bỏ vỏ thịt quả, lấy hạt phơihoặc sấy khô.Bào chếMộc miết tử sống: Tách bỏ phần vỏ hạch cứng, lấy nhân, để nguyên hoặc mài vớidấm để bôi.Bột mộc miết tử sương: Sao nhân hạch mộc miết tử sạch, nghiền nát, bọc vào giấybản và ép để loại hết chất dầu được bột trắng như sương.Bảo quảnĐể nơi khô ráo.Tính vị, qui kinhKhổ, cam, ôn, có độc. Quy vào kinh can, tỳ vị.Công năng, chủ trịTán kết tiêu sưng, giải độc. Chủ trị: Sưng viêm, nhũ ung, tắc tia sữa, tràng nhạc, trĩ,dò hậu môn, chấn thương, ứ huyết.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 0,9 - 1,2 g dạng uống. Dùng ngoài với một lượng bột thích hợp trộn vớidầu hay dấm đắp tại chỗ, hoặc mài để bôi, hoặc ngâm rượu để bóp chỗ bị sưng dập.Kiêng kỵThận trọng đối với phụ nữ có thai.

Tài liệu được xem nhiều: