Danh mục

Gánh nặng chăm sóc và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 347.75 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá gánh nặng và một số yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. 70 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Parkinson giai đoạn cuối khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương cùng với người chăm sóc chính của họ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gánh nặng chăm sóc và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn cuối vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019tin chính xác về TDAT, do đó tự đặt mình vào là ba bệnh mà hầu hết các sinh viên đều biết.nguy cơ thực hiện các hành vi tình dục không an - 31,4% sinh viên có kiến thức tốt về cáchtoàn, dẫn đến mắc các BLTQĐTD hoặc mang phòng tránh các BLTQĐTD. “Sử dụng bao cao suthai ngoài ý muốn. khi QHTD” là biện pháp phòng chống các 4.3. Nhu cầu thông tin. 65,4% sinh viên BLTQĐTD được biết đến nhiều nhấttham gia vào nghiên cứu có nhu cầu muốn tìm - Kiến thức chung về tình dục an toàn củahiểu thêm thông tin về TDAT. Trong các chủ đề sinh viên còn thấp (26,6% đạt kiến thức tốt).về SKSS-TD, có tới 69,9% đối tượng muốn tìmhiểu về các bệnh lây truyền qua đường tình dục TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Manal F, Della F, Khalid K et al (2015). Sexual/HIV/AIDS, 65% muốn tìm hiểu về mang thai/ and reproductive health knowledge andnạo phá thai/ BPTT. Có thể do có liên quan vào information-seeking behavior among middlesự thiếu hụt kiến thức. Như kết quả ở trên tỷ lệ eastern female university students: a systematicsinh viên có kiến thức tốt về BLTQĐTD là 17,3% review, International Journal of Sexual Health, 27(4), 383-395.và các BPTT là 41%. Và nội dung sinh viên muốn 2. Indralal D.S.W, Karunathilake K and Pereratìm hiểu thêm khá phù hợp. Tỷ lệ mong muốn R (2009). Patterns of sexual vulnerability amongnhận thông tin cao nhất qua các bài giảng chính adolescents and youths in sri lanka, Asiankhóa trong chương trình (59.9%), sinh hoạt ngoại Population Studies, 5(1), 41-59. 3. Shaw D. (2009). Access to sexual andkhóa (54,0%), cha mẹ chỉ 21,5%. Như vậy, các reproductive health for young people: bridging theem muốn học trực tiếp qua thông qua các bài disconnect between rights and reality, Int Jgiảng. Có thể cách tiếp cận này khiến các em Gynaecol Obstet, 106(2), 132-6.thấy thoải mái, không e ngại khi tìm hiểu về các 4. Trần Thanh Hải và Tạ văn Trầm (2013). Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh ‐ sinh viênvấn đề liên quan đến TDAT. Với cha mẹ có thể do trường cao đẳng y tế Tiền Giang năm họcnhững trở ngại về văn hóa, cách giao tiếp, các em 2012‐2013, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17(4), 25-30.cảm thấy không thoải mái khi nói chuyện về vấn 5. Nguyễn Thị Nga, Hứa Thanh Thủy, Nguyễnđề liên quan đến tình dục với cha mẹ. Thái Quỳnh Chi và cộng sự (2012). Kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản và sứcV. KẾT LUẬN khỏe tình dục của vị thành niên và phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Y Tế - 54,8% sinh viên biết QHTD an toàn là Công Cộng, 26(26), 4-9.“không mắc BLTQĐTD và không mang thai ngoài 6. Hoàng Đức Hạnh và Nguyễn Thị Vân Anhý muốn” (2014). Thực trạng nạo phá thai và kiến thức về - Có 62,8% các em sinh viêm có kiến thức nạo phá thai của phụ nữ tại Hà Nội, Y học thựcđúng về thời điểm dễ có thai nhất hành, 905(2), 9 -12. 7. Kim Bảo Giang, Hoàng Văn Minh, Nguyễn - Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về các BPTT Hữu Thắng và cộng sự (2014). Kiến thức vềlà 41,0%. Các biện pháp tránh thai được biết bệnh lây truyền qua đường tình dục và tiếp cận vớiđến nhiều nhất là dùng bao cao su, thuốc tránh dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản sản của côngthai và đặt vòng nhân nữ tại khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và Đồng Nai năm 2013, Y học dự phòng, 24(7). - Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt vềBLTQĐTD là 17,3%. HIV/AIDS, giang mai và lậu GÁNH NẶNG CHĂM SÓC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN PARKINSON GIAI ĐOẠN CUỐI Nguyễn Thị Thanh Bình*, Nguyễn Thanh Bình**TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá gánh nặng và một số yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc bệnh nhân 26 Parkinson ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: