Danh mục

Gây mê hồi sức mổ phình động mạch chủ bụng ở người trên 80 tuổi

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 275.99 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đặt vấn đề và mục tiêu về phẫu thuật mổ hở phình động mạch chủ bụng dưới thận (PĐMCBDT) ở người trên 80 tuổi luôn kết hợp với tỉ lệ tử vong cao. Nghiên cứu nhằm khảo sát hiệu quả của kỹ thuật gây mê cân bằng cho bệnh nhân trên 80 tuổi trong mổ hở phình động mạch chủ bụng dưới thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây mê hồi sức mổ phình động mạch chủ bụng ở người trên 80 tuổiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcGÂY MÊ HỒI SỨC MỔ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNGỞ NGƯỜI TRÊN 80 TUỔINguyễn Thị Thanh*, Văn Tần*, Nguyễn Văn Chừng**TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Phẫu thuật mổ hở phình động mạch chủ bụng dưới thận (PĐMCBDT) ở ngườitrên 80 tuổi luôn kết hợp với tỉ lệ tử vong cao. Nghiên cứu nhằm khảo sát hiệu quả của kỹ thuật gây mê cânbằng cho BN trên 80 tuổi trong mổ hở PĐMCBDT.Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 1 / 2003 đến tháng 7 /2007 có 141 bệnh nhânPĐMCBDT được phẫu thuật tại BV Bình Dân. Trong số đó, có 19 (13,4%) bệnh nhân bằng và trên 80 tuổi(tuổi trung bình 82,7 ±2,9 tuổi ; 80-89) gồm 14 nam (74%) và 5 nữ (26%). Các BN này chia thành 2 nhóm:nhóm túi phình vỡ 7 trường hợp (37%), nhóm túi phình chưa vỡ 12 (63%) trường hợp. Bệnh nhân được gâymê cân bằng với propofol hoặc etomidate, ketamine, fentanyl, dãn cơ rocuronium hay atracurium, isofluranehoặc sevoflurane tùy theo tình trạng huyết động. Yếu tố nghiên cứu là tử vong và biến chứng nặng trong 30ngày sau mổ.Kết quả: Bệnh nội khoa kèm theo gồm cao huyết áp 47,4%, thiếu máu cơ tim 10,5%, nhồi máu cơ tim10,5%, bệnh mạch vành 63,2%, bệnh van tim 15,6 %; tai biến mạch máu não 10,5%; hẹp động mạch cảnh10,5%. Hút thuốc lá 52,7%; tiểu đường 10,5%; bệnh phổi mạn tính 15,8%, suy thận 10,5%, rối loạn lipidmáu 26,3%. Thời gian mổ trung bình là 114,7± 31,8 phút; thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là 48,4 ±15,5 phút. Tỉ lệ cao huyết áp trong mổ cần dùng nicardipine ở nhóm vỡ là 57% sv nhóm chưa vỡ là 33%;tụt huyết áp khi mở kẹp cần dùng ephedrine ở nhóm vỡ là 71% sv nhóm chưa vỡ là 42%. Lượng máu mấttrung bình là ở nhóm vỡ là 957,1 ± 596,8 ml sv nhóm chưa vỡ là 779,2 ± 519,4 ml. Lượng máu truyềntrung bình ở nhóm vỡ là 9,7 ± 7,6 đơn vị sv nhóm chưa vỡ là 3,5 ± 2,5 đơn vị. Thời gian rút NKQ trung vịở nhóm vỡ là 4 giờ sv 2 giờ ở nhóm chưa vỡ, thời gian nằm hồi sức trung bình ở nhóm vỡ là 2,6 ± 3,6 ngàysv 1,2 ± 0,4 ngày ở nhóm chưa vỡ. Tử vong sau mổ ở nhóm vỡ là 28,6 % sv 0% ở nhóm chưa vỡ. Nguyênnhân tử vong là sốc mất máu. Biến chứng nặng sau mổ ở nhóm vỡ là 57% gồm nhồi máu cơ tim 14,3%;thiếu máu cơ tim 14,3%; suy tim 14,3%; suy đa cơ quan 28,6%, suy thận 42,9%, biến chứng phổi là 14,3%,rối loạn đông máu 28,6%, chảy máu sau mổ 14,3% sv nhóm chưa vỡ biến chứng là 8,3% gồm thiếu máu cơtim 8,3% và suy thận 8,3%.Kết luận: Kỹ thuật gây mê cân bằng với các thuốc mê mới phối hợp với các phương tiện theo dõi huyếtđộng xâm lấn và các máy kiểm báo hiện đại đáp ứng được yêu cầu ổn định huyết động, cho phép bảo đảm antoàn trong gây mê cho những bệnh nhân trên 80 tuổi mổ hở PĐMCBDT chưa vỡ. Các BN có túi phình vỡvà huyết động không ổn định có tử vong sau mổ cao, nên sàng lọc bệnh và mổ chương trình cho nhóm BNcao tuổi.Từ khóa: phình động mạch chủ bụng dưới thận, gây mê cân bằng, người trên 80 tuổi.* TTĐT & BDCBYT Tp. HCM** Đại học Y Dược Tp.HCMGây Mê Hồi Sức1Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcABSTRACTANESTHESIA AND CRITICAL CARE FOR INFRARENAL AORTIC ANEURYSM SURGERYIN OCTOGENARIANSNguyen Thi Thanh, Nguyen Van Chung, Van Tan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 55 – 63Background: Conventional open repair of infrarenal abdominal aortic aneurysm (IAAA) inoctogenarians is associated with high mortality rates. The aim of this study is to evaluate the efficacy ofbalance anesthesia and critical care for octogenarians undergoing open repair of IAAA.Methode: During the period from January 2003 to July 2007, 141 consecutive patients were treated forIAAA in Binh Dan hospital. Among these, 19 (13.4%) were aged ≥ 80 years (mean age 82.7 ± 2.7, range 80- 89), 14 males, 5 females. These elderly patients were didive into 2 groups: ruptured AAA groups (rAAA) 7 cases (37%) and nonruptured AAA group (nrAAA) - 12 cases (63%). All patient received balanceanaesthetic technique with propofol or etomidate or ketamine, fentanyl, atracurium or rocuronium,isoflurane or sevoflurane upon to hemodynamic status. The main outcome measures were 30-days mortalityrate and major postoperative complication rate.Results: Comorbidities include: hypertension is 47.4%; ischemic myocardial disease is 63.2%; oldmyocardial infarction is 10.5%; myocardial ischemia 10.5%; valvulopathies is 15.6%; stroke 10.5%; stenosiscarotid 10.5%; smoke is 52.7%; diabetes is 10.5%; COPD is 15.8%, renal failure is 10.5%; dyslipidemia is26.3%. The mean surgical time is 114.7± 31.8 minutes; mean aortic clampage time is 48.4 ± 15.5 minutes.Intraoperative hypertensive crisis needed nicardipine in rAAA group is 57% vs 33% in nrAAA group;intraoperative hypotension needed ephedrine in rAAA group is 71% vs 42% in nrAAA group. Mean bloodloss in rAAA group is 957.1 ± 596.8 ml vs 779.2 ± 519.4 ml in nrAAA group. Blood transfusion in rAAAgroup is 9.7 ± 7.6 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: