Gây mê hồi sức mổ phình động mạch chủ ngực
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 162.12 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đặt vấn đề và mục tiêu về: Phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ ngực là một phẫu thuật nặng nề gây thay đổi lớn về huyết động, chuyển hóa của bệnh nhân. Việc đánh giá trước mổ, kỹ thuật gây mê, tuần hoàn ngoài cơ thể và các kỹ thuật phẫu thuật chuyên biệt góp phần quan trọng trong sự cải thiện dự hậu của bệnh nhân
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây mê hồi sức mổ phình động mạch chủ ngựcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcGÂY MÊ HỒI SỨC MỔ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰCPhạm Thị Lệ Xuân*TÓM TẮTĐặt vấn ñề và mục tiêu nghiên cứu: Phẫu thuật ñiều trị phình ñộng mạch chủ ngực là một phẫu thuật nặngnề gây thay ñổi lớn về huyết ñộng, chuyển hóa của bệnh nhân.Việc ñánh giá trước mổ, kỹ thuật gây mê, tuần hoànngoài cơ thể và các kỹ thuật phẫu thuật chuyên biệt góp phần quan trọng trong sự cải thiện dự hậu của bệnh nhânPhương pháp: Hồi cứu các trường hợp gây mê và tuần hoàn ngoài cơ thể có hạ thân nhiệt, tưới máu não vàngưng tuần hoàn bán phần trong mổ phình ñộng mạch chủ ngực ñoạn lên và quai trong 2 năm (2008 ñến 2009)tại bệnh viện Chợ Rẫy. Ghi nhận thời gian ngưng tuần hoàn, nhiệt ñộ, các biến chứng, tỷ lệ tử vong.Kết quả: Tổng số trong lô nghiên cứu là 68 bệnh nhân, bao gồm 48 nam và 20 nữ, ñộ tuổi trung bình là53,22±.26,45. Có 04 trường hợp do chấn thương, các trường hợp còn lại là do bệnh lý xơ vữa mạch máu, caohuyết áp không ổn ñịnh. Đa số bệnh nhân (88%) có ASA 2-3, có bệnh lý ñi kèm trước mổ (tim mạch, tiểu ñường,hô hấp, thần kinh). Mức hạ thân nhiệt thấp nhất là 20oC, bảo vệ não bằng phương pháp bơm máu nuôi não thuậnchiều chọn lọc. Các biến chứng gồm có tim mạch (suy bơm, cung lượng tim thấp, bệnh mạch vành: 7,3%) chảymáu sau mổ 4,4%, tăng creatinine máu và suy thận 11,7%, thần kinh7,3%, hô hấp 4,4%, nhiễm trùng 5%. Tửvong 7,3%.Kết luận: Kỹ thuật gây mê và tuần hoàn nhân tạo nhằm bảo vệ não và bảo vệ các tạng phối hợp với áp dụngkỹ thuật phẫu thuật chuyên biệt sẽ ñem lại kết quả phẫu thuật vùng quai ĐMC ngày càng tốt hơn. Kết quả banñầu không có nhiều khác biệt so với nghiên cứu của các nước, song cần một nghiên cứu tiền cứu với số lượngbệnh nhân lớn hơn và theo dõi lâu dài.Từ khóa: Phình quai ñộng mạch chủ, bảo vệ não, hạ thân nhiệt, tưới máu não.SUMMARYANESTHESIA FOR THORACIC AORTIC ANEURYSM SURGERYPham Thi Le Xuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 243 - 248Background: Surgery for thoracic aortic aneurysm is a severe operation, which causes important changes inhemodynamic and metabolism of patient. Preoperative evaluation, anesthetic, cardiopulmonary bypass andsurgery specific techniques are important in improving patient’s outcome.Methods: A retrospective study was performed over all cases under general anaesthesia andcardiopulmonary bypass with hypothermia, cerebral perfusion and subtotal circulatory arrest for thoracic aorticaneurysm surgical procedure during 2 years (2008 to 2009) at Chợ Rẫy Hospital. Circulatory arrest time,temperature, complications and mortality rate were recorded.Result: There were 68 patients (48 males, 20 females) with mean age of 53.22±.26.45 years. Four cases hadaortic aneurysm after trauma, 64 cases suffered aortic aneurysm due to atherosclerosis and bad controlhypertention. Most of patients (88%) were ASA 2-3, having cardiac, respiratory, neurological, diabetic diseases.The lowest blood temperature was 20oC, cerebral protection by selective antegrade perfusion. Complicationsincluded cardiac problems (heart failure, low cardiac output, coronary deseases), bleeding (4.4%), highcreatinine level and kidney failure 11.7%, neorological 7.3%, respiratory 4.4%, infectious 5%. Mortality rate:7.3%.Conclusion: Anesthetic, cardiopulmonary bypass, surgical specific technique (hypothermia, antegradecerebral perfusion) protecting the brain and other organs were important for arch aortic operated patient’soutcome. The early results are not different with other studies but a prospective study with a bigger sample and alonger follow- up will get more convincible results.Keywords: Thoracic aortic aneurysm, cerebral protection, hypothermia, cerebral perfusion.* Khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức, BV Chợ RẫyTác giả liên hệ: ThS.BS. Phạm Thị Lệ Xuân.DĐ: 0902880879. Email: phamthilexuan@yahoo.com.Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010243Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀPhình ñộng mạch chủ ngực là bênh lý nặng nề, diễn tiến tự nhiên là vỡ, gây tử vong. Ở nước ta,hiện nay phương pháp ñiều trị chính là phẫu thuật thay ñoạn phình, ñây là một phẫu thuật nặng nề gâythay ñổi lớn về huyết ñộng, chuyển hóa của bệnh nhân.Đánh giá trước mổ, phương pháp gây mê vàtheo dõi bệnh nhân cũng như áp dụng các kỹ thuật phẫu thuật chuyên biệt góp phần quan trọng trongsự cải thiện dự hậu của bệnh nhânPHƯƠNG PHÁPHồi cứu các trường hợp gây mê hồi sức mổ phình ĐMC ngực (kể cả bóc tách) tại bệnh việnChợ Rẫy có hạ thân nhiệt và sử dụng máy tim phổi nhân tạo. Nghiên cứu tập trung vào các trườnghợp phình ĐMC ngực ñoạn lên và ñoạn quai, trong 2 năm 2008 và 2009, tổng kết và ñánh giá kếtquả gây mê, tuần hoàn ngoài cơ thể, bảo vệ não và bảo vệ các tạng trong quá trình phẫu thuật.KẾT QUẢTừ tháng 02-2008 ñến tháng 12-2009, số bệnh nhân ñược mổ phình ĐMC ngực ñoạn quai vàñoạn lên là 68,nhỏ tuổi nhất là 20 tuổi, lớn tuổi nhất là 79 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ: 48/20. Có 8 bệnh nhâncó ASA I (12%), 46 bệnh nhân có ASA II (67%) và 14 bệnh nhân ASA III (21%).Phân loại bệnh nhân theo nhóm tuổiNhóm từ 20-30 tuổi: 2 bệnh nhân, nhóm từ 30-40 tuổi: 7 bệnh nhân, nhóm từ 40-50 tuổi: 12 bệnhnhân, nhóm từ 50-60 tuổi: 12 bệnh nhân, nhóm từ 60-70 tuổi: 18 bệnh nhân, nhóm từ 70-80 tuổi: 17bệnh nhân.phân loại BN theo nhóm tuổi18161412108642020-3030-4040-5050-6060-7070-80Bệnh lý ñi kèmNhóm bệnh nhân trẻ nhất (từ 20-30 tuổi) không có bệnh lý ñi kèm, nguyên nhân gây phình là dochấn thương. Bệnh lý ñi kèm thường gặp nhất (theo thứ tự) là cao huyết áp, xơ vữa mạch máu, tiểuñường, bệnh mạch vành, bệnh lý van tim ñi kèm, suy thận, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.Thay ñổi của huyết áp trung bình qua các giai ñoạnHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010244Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây mê hồi sức mổ phình động mạch chủ ngựcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcGÂY MÊ HỒI SỨC MỔ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰCPhạm Thị Lệ Xuân*TÓM TẮTĐặt vấn ñề và mục tiêu nghiên cứu: Phẫu thuật ñiều trị phình ñộng mạch chủ ngực là một phẫu thuật nặngnề gây thay ñổi lớn về huyết ñộng, chuyển hóa của bệnh nhân.Việc ñánh giá trước mổ, kỹ thuật gây mê, tuần hoànngoài cơ thể và các kỹ thuật phẫu thuật chuyên biệt góp phần quan trọng trong sự cải thiện dự hậu của bệnh nhânPhương pháp: Hồi cứu các trường hợp gây mê và tuần hoàn ngoài cơ thể có hạ thân nhiệt, tưới máu não vàngưng tuần hoàn bán phần trong mổ phình ñộng mạch chủ ngực ñoạn lên và quai trong 2 năm (2008 ñến 2009)tại bệnh viện Chợ Rẫy. Ghi nhận thời gian ngưng tuần hoàn, nhiệt ñộ, các biến chứng, tỷ lệ tử vong.Kết quả: Tổng số trong lô nghiên cứu là 68 bệnh nhân, bao gồm 48 nam và 20 nữ, ñộ tuổi trung bình là53,22±.26,45. Có 04 trường hợp do chấn thương, các trường hợp còn lại là do bệnh lý xơ vữa mạch máu, caohuyết áp không ổn ñịnh. Đa số bệnh nhân (88%) có ASA 2-3, có bệnh lý ñi kèm trước mổ (tim mạch, tiểu ñường,hô hấp, thần kinh). Mức hạ thân nhiệt thấp nhất là 20oC, bảo vệ não bằng phương pháp bơm máu nuôi não thuậnchiều chọn lọc. Các biến chứng gồm có tim mạch (suy bơm, cung lượng tim thấp, bệnh mạch vành: 7,3%) chảymáu sau mổ 4,4%, tăng creatinine máu và suy thận 11,7%, thần kinh7,3%, hô hấp 4,4%, nhiễm trùng 5%. Tửvong 7,3%.Kết luận: Kỹ thuật gây mê và tuần hoàn nhân tạo nhằm bảo vệ não và bảo vệ các tạng phối hợp với áp dụngkỹ thuật phẫu thuật chuyên biệt sẽ ñem lại kết quả phẫu thuật vùng quai ĐMC ngày càng tốt hơn. Kết quả banñầu không có nhiều khác biệt so với nghiên cứu của các nước, song cần một nghiên cứu tiền cứu với số lượngbệnh nhân lớn hơn và theo dõi lâu dài.Từ khóa: Phình quai ñộng mạch chủ, bảo vệ não, hạ thân nhiệt, tưới máu não.SUMMARYANESTHESIA FOR THORACIC AORTIC ANEURYSM SURGERYPham Thi Le Xuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 243 - 248Background: Surgery for thoracic aortic aneurysm is a severe operation, which causes important changes inhemodynamic and metabolism of patient. Preoperative evaluation, anesthetic, cardiopulmonary bypass andsurgery specific techniques are important in improving patient’s outcome.Methods: A retrospective study was performed over all cases under general anaesthesia andcardiopulmonary bypass with hypothermia, cerebral perfusion and subtotal circulatory arrest for thoracic aorticaneurysm surgical procedure during 2 years (2008 to 2009) at Chợ Rẫy Hospital. Circulatory arrest time,temperature, complications and mortality rate were recorded.Result: There were 68 patients (48 males, 20 females) with mean age of 53.22±.26.45 years. Four cases hadaortic aneurysm after trauma, 64 cases suffered aortic aneurysm due to atherosclerosis and bad controlhypertention. Most of patients (88%) were ASA 2-3, having cardiac, respiratory, neurological, diabetic diseases.The lowest blood temperature was 20oC, cerebral protection by selective antegrade perfusion. Complicationsincluded cardiac problems (heart failure, low cardiac output, coronary deseases), bleeding (4.4%), highcreatinine level and kidney failure 11.7%, neorological 7.3%, respiratory 4.4%, infectious 5%. Mortality rate:7.3%.Conclusion: Anesthetic, cardiopulmonary bypass, surgical specific technique (hypothermia, antegradecerebral perfusion) protecting the brain and other organs were important for arch aortic operated patient’soutcome. The early results are not different with other studies but a prospective study with a bigger sample and alonger follow- up will get more convincible results.Keywords: Thoracic aortic aneurysm, cerebral protection, hypothermia, cerebral perfusion.* Khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức, BV Chợ RẫyTác giả liên hệ: ThS.BS. Phạm Thị Lệ Xuân.DĐ: 0902880879. Email: phamthilexuan@yahoo.com.Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010243Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀPhình ñộng mạch chủ ngực là bênh lý nặng nề, diễn tiến tự nhiên là vỡ, gây tử vong. Ở nước ta,hiện nay phương pháp ñiều trị chính là phẫu thuật thay ñoạn phình, ñây là một phẫu thuật nặng nề gâythay ñổi lớn về huyết ñộng, chuyển hóa của bệnh nhân.Đánh giá trước mổ, phương pháp gây mê vàtheo dõi bệnh nhân cũng như áp dụng các kỹ thuật phẫu thuật chuyên biệt góp phần quan trọng trongsự cải thiện dự hậu của bệnh nhânPHƯƠNG PHÁPHồi cứu các trường hợp gây mê hồi sức mổ phình ĐMC ngực (kể cả bóc tách) tại bệnh việnChợ Rẫy có hạ thân nhiệt và sử dụng máy tim phổi nhân tạo. Nghiên cứu tập trung vào các trườnghợp phình ĐMC ngực ñoạn lên và ñoạn quai, trong 2 năm 2008 và 2009, tổng kết và ñánh giá kếtquả gây mê, tuần hoàn ngoài cơ thể, bảo vệ não và bảo vệ các tạng trong quá trình phẫu thuật.KẾT QUẢTừ tháng 02-2008 ñến tháng 12-2009, số bệnh nhân ñược mổ phình ĐMC ngực ñoạn quai vàñoạn lên là 68,nhỏ tuổi nhất là 20 tuổi, lớn tuổi nhất là 79 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ: 48/20. Có 8 bệnh nhâncó ASA I (12%), 46 bệnh nhân có ASA II (67%) và 14 bệnh nhân ASA III (21%).Phân loại bệnh nhân theo nhóm tuổiNhóm từ 20-30 tuổi: 2 bệnh nhân, nhóm từ 30-40 tuổi: 7 bệnh nhân, nhóm từ 40-50 tuổi: 12 bệnhnhân, nhóm từ 50-60 tuổi: 12 bệnh nhân, nhóm từ 60-70 tuổi: 18 bệnh nhân, nhóm từ 70-80 tuổi: 17bệnh nhân.phân loại BN theo nhóm tuổi18161412108642020-3030-4040-5050-6060-7070-80Bệnh lý ñi kèmNhóm bệnh nhân trẻ nhất (từ 20-30 tuổi) không có bệnh lý ñi kèm, nguyên nhân gây phình là dochấn thương. Bệnh lý ñi kèm thường gặp nhất (theo thứ tự) là cao huyết áp, xơ vữa mạch máu, tiểuñường, bệnh mạch vành, bệnh lý van tim ñi kèm, suy thận, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.Thay ñổi của huyết áp trung bình qua các giai ñoạnHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010244Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phình quai động mạch chủ Bảo vệ não Hạ thân nhiệt Tưới máu nãoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0