GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG MỔ TIM HỞ CHO TRẺ CÓ CÂN NẶNG THẤP (≤5 KGS)
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.53 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim bẩm sinh cho trẻ có cân nặng thấp. Đối tượng nghiên cứu: 56 bệnh nhân được mổ tim hở cân nặng ≤ 5kg từ tháng 72007 đến tháng 12 - 2008 tại bệnh viện Nhi trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình 3,7 ± 2,19 tháng; cân nặng trung bình: 4,39 ± 0,58kg.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG MỔ TIM HỞ CHO TRẺ CÓ CÂN NẶNG THẤP (≤5 KGS) GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG MỔ TIM HỞ CHO TRẺ CÓ CÂN NẶNG THẤP (≤5 KGS) TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim bẩm sinh cho trẻ có cân nặng thấp. Đối tượng nghiên cứu: 56 bệnh nhân được mổ tim hở cân nặng ≤ 5kg từ tháng 7- 2007 đến tháng 12 - 2008 tại bệnh viện Nhi trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình 3,7 ± 2,19 tháng; cân nặng trung bình: 4,39 ± 0,58kg. Lượng thuốc giảm đau, giãn cơ và an thần trong mổ; Fentanyl: 17,26 ± 9,83µg/kg/h; Norcuron: 0,19 ± 0,02 mg/kg/h; Hypnovel: 0,37 ± 0,17mg/kg/h. Huyết động ổn định trong mổ, khởi mê: mạch 123 ± 13 lần/phút; HAĐMTB 41 ± 12mmHg; ALTMTT 7 ± 3,3mmHg. Rạch da: mạch 117 ± 12lần/phút; HAĐMTB 48 ± 10mmHg; ALTMTT 7 ± 3,3mmHg; dừng tuần hoàn ngoài cơ thể: mạch 130 ± 14 lần/phut; HAĐMTB 59 ± 9mmHg; ALTMTT 11± 2,8mmHg; kết thúc cuộc mổ: Mạch 135 ± 12 lần/phút; HAĐMTB 63 ± 7mmHg, ALTMTT 12 ± 2,1mmHg. Trong quá trình chạy máy 100% bệnh nhân được dùng thuốc giãn mạch: Nicardipine 82,1%; Nitroprusside 10,2%; Nitroglycerine 7,1%. Kết thúc chạy máy, bệnh nhân được dùng các thuốc trợ tim: Dopamine 100%; Dobutamine 30,4%, Epinephrine 8,8%; Milrinone 14,3%. Kết luận: Gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim hở cho trẻ có cân nặng thấp vẫn còn là thách thức lớn đối với người gây mê. Tuy nhiên, vẫn có thể thực hiện thành công nếu nắm vững sinh bệnh lí. ABSTRACT Objective: Anesthesia for the low weight infants with congenital heart diseases is very difficult. It may require the knowledge of the pathophysiology, owing the techniques and perioperative cardiac intensive care. This prospective study was undertaken to evaluate anesthesia for the open heart surgery in the low weight infants (under 5 kgs). Method: Since July 2007 to December 2008, 56 patients were operated with congenital heart malformations in our hospital. All of them were examined the day before operation and were done the same technique anesthesia. Result: Mean age: 3.7±2.19 months; mean weight: 4.39±0.58 kgs. The dose of fentanyl: 17.26±9.38 mcg/kg/h; Norcuron: 0.19± 0.02 mg/kg/h; Hypnovel: 0.37± 0.17mg/kg/h. The hemodynamiques stable on each periode; the induction, pulse: 123± 13 beats, mean pressure: 41± 12 mmHg, PVC: 7 ± 3.3 mmHg. The incision, pulse: 117 ±12 beats/minut, mean pressure: 48 ± 10 mmHg, PVC: 7 ± 3.3 mmHg; the stop of CPB, pulse 130 ± 14, mean pressure: 59 ± mmHg, CVP: 11 ± 2.8 mmHg; the operative end; pulse: 135 ±12 beats, mean:pressure: 63 ±7mmHg, CVP:12 ± 2.1mmHg. During CPB 100% patients wer uesed vasodilation Nicardipine (82.1%), Nitroprusside (10.2%), Nitroglycerin (7.1%). The end of CPB, the patients were used inotrope: Dopamine (100%); Dobutamine (30.4%); Epinephrine (8.9%); Milrinone (14.3%). Conclusion: Cardiac Anesthesia for the low weight infants still represents a major challenge for all who take care of such patients. However, we can do it sussessfully if regarding the pathophysiology of congenital heart diseases. Key words: Anesthesia, low weight infant, congenital heart disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay ở Việt Nam, nhu cầu điều trị phẫu thuật các bệnh tim bẩm sinh ngày càng nhiều, đặc biệt ở trẻ nhỏ có cân nặng thấp. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về gây mê hồi sức cho những trẻ này. Tuy nhiên, gây mê hồi sức cho trẻ này vẫn còn là những thách thức lớn vì những đặc điểm sinh lí của trẻ em khác hẳn so với người lớn: ở trẻ em tốc độ chuyển hoá và nhu cầu ôxy cao nên dễ thiếu ôxy khi có rối loạn nhịp thở, đồng thời chức năng gan, thận chưa hoàn chỉnh nên rất dễ rối loạn chức năng tổng hợp prôtêin của gan và chức năng lọc của cầu thận. Mục tiêu nghiên cứu Để đáp ứng nhu cầu phẫu thuật và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong cuộc mổ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh gía kết quả gây mê hồi sức trong mổ tim hở cho trẻ có cân nặng thấp” nhằm mục tiêu xây dựng qui trình gây mê hồi sức phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 56 bệnh nhân bệnh nhân có cân nặng thấp ≤ 5kg bị các bệnh: Thông liên thất, bất thường đổ về của tĩnh mạch phổi, hẹp van động mạch phổi nặng, chuyển gốc động mạch được mổ tim hở tại khoa phẫu thuật gây mê hồi sức bệnh viện nhi trung ương từ tháng 7-2007 đến tháng 12-2008. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu: Bệnh nhân có dị tật tim phức tạp hoặc nhiều dị tật khác kèm theo, thông liên thất đã có bệnh mạch máu phổi (sức cản phổi > 8u/m2 và không đáp ứng với thuốc giãn mạch), tứ chứng Fallot không có chỉ định sửa chữa một thì do thiểu sản các nhánh động mạch phổi và động mạch phổi hoặc bất thường động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu tự đối chứng. Cách tiến hành nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân đều được thăm khám và kiểm tra các xét nghiệm ngày hôm trước mổ bao gồm: Siêu âm tim, điện tâm đồ, chụp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG MỔ TIM HỞ CHO TRẺ CÓ CÂN NẶNG THẤP (≤5 KGS) GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG MỔ TIM HỞ CHO TRẺ CÓ CÂN NẶNG THẤP (≤5 KGS) TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim bẩm sinh cho trẻ có cân nặng thấp. Đối tượng nghiên cứu: 56 bệnh nhân được mổ tim hở cân nặng ≤ 5kg từ tháng 7- 2007 đến tháng 12 - 2008 tại bệnh viện Nhi trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình 3,7 ± 2,19 tháng; cân nặng trung bình: 4,39 ± 0,58kg. Lượng thuốc giảm đau, giãn cơ và an thần trong mổ; Fentanyl: 17,26 ± 9,83µg/kg/h; Norcuron: 0,19 ± 0,02 mg/kg/h; Hypnovel: 0,37 ± 0,17mg/kg/h. Huyết động ổn định trong mổ, khởi mê: mạch 123 ± 13 lần/phút; HAĐMTB 41 ± 12mmHg; ALTMTT 7 ± 3,3mmHg. Rạch da: mạch 117 ± 12lần/phút; HAĐMTB 48 ± 10mmHg; ALTMTT 7 ± 3,3mmHg; dừng tuần hoàn ngoài cơ thể: mạch 130 ± 14 lần/phut; HAĐMTB 59 ± 9mmHg; ALTMTT 11± 2,8mmHg; kết thúc cuộc mổ: Mạch 135 ± 12 lần/phút; HAĐMTB 63 ± 7mmHg, ALTMTT 12 ± 2,1mmHg. Trong quá trình chạy máy 100% bệnh nhân được dùng thuốc giãn mạch: Nicardipine 82,1%; Nitroprusside 10,2%; Nitroglycerine 7,1%. Kết thúc chạy máy, bệnh nhân được dùng các thuốc trợ tim: Dopamine 100%; Dobutamine 30,4%, Epinephrine 8,8%; Milrinone 14,3%. Kết luận: Gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim hở cho trẻ có cân nặng thấp vẫn còn là thách thức lớn đối với người gây mê. Tuy nhiên, vẫn có thể thực hiện thành công nếu nắm vững sinh bệnh lí. ABSTRACT Objective: Anesthesia for the low weight infants with congenital heart diseases is very difficult. It may require the knowledge of the pathophysiology, owing the techniques and perioperative cardiac intensive care. This prospective study was undertaken to evaluate anesthesia for the open heart surgery in the low weight infants (under 5 kgs). Method: Since July 2007 to December 2008, 56 patients were operated with congenital heart malformations in our hospital. All of them were examined the day before operation and were done the same technique anesthesia. Result: Mean age: 3.7±2.19 months; mean weight: 4.39±0.58 kgs. The dose of fentanyl: 17.26±9.38 mcg/kg/h; Norcuron: 0.19± 0.02 mg/kg/h; Hypnovel: 0.37± 0.17mg/kg/h. The hemodynamiques stable on each periode; the induction, pulse: 123± 13 beats, mean pressure: 41± 12 mmHg, PVC: 7 ± 3.3 mmHg. The incision, pulse: 117 ±12 beats/minut, mean pressure: 48 ± 10 mmHg, PVC: 7 ± 3.3 mmHg; the stop of CPB, pulse 130 ± 14, mean pressure: 59 ± mmHg, CVP: 11 ± 2.8 mmHg; the operative end; pulse: 135 ±12 beats, mean:pressure: 63 ±7mmHg, CVP:12 ± 2.1mmHg. During CPB 100% patients wer uesed vasodilation Nicardipine (82.1%), Nitroprusside (10.2%), Nitroglycerin (7.1%). The end of CPB, the patients were used inotrope: Dopamine (100%); Dobutamine (30.4%); Epinephrine (8.9%); Milrinone (14.3%). Conclusion: Cardiac Anesthesia for the low weight infants still represents a major challenge for all who take care of such patients. However, we can do it sussessfully if regarding the pathophysiology of congenital heart diseases. Key words: Anesthesia, low weight infant, congenital heart disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay ở Việt Nam, nhu cầu điều trị phẫu thuật các bệnh tim bẩm sinh ngày càng nhiều, đặc biệt ở trẻ nhỏ có cân nặng thấp. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về gây mê hồi sức cho những trẻ này. Tuy nhiên, gây mê hồi sức cho trẻ này vẫn còn là những thách thức lớn vì những đặc điểm sinh lí của trẻ em khác hẳn so với người lớn: ở trẻ em tốc độ chuyển hoá và nhu cầu ôxy cao nên dễ thiếu ôxy khi có rối loạn nhịp thở, đồng thời chức năng gan, thận chưa hoàn chỉnh nên rất dễ rối loạn chức năng tổng hợp prôtêin của gan và chức năng lọc của cầu thận. Mục tiêu nghiên cứu Để đáp ứng nhu cầu phẫu thuật và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong cuộc mổ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh gía kết quả gây mê hồi sức trong mổ tim hở cho trẻ có cân nặng thấp” nhằm mục tiêu xây dựng qui trình gây mê hồi sức phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 56 bệnh nhân bệnh nhân có cân nặng thấp ≤ 5kg bị các bệnh: Thông liên thất, bất thường đổ về của tĩnh mạch phổi, hẹp van động mạch phổi nặng, chuyển gốc động mạch được mổ tim hở tại khoa phẫu thuật gây mê hồi sức bệnh viện nhi trung ương từ tháng 7-2007 đến tháng 12-2008. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu: Bệnh nhân có dị tật tim phức tạp hoặc nhiều dị tật khác kèm theo, thông liên thất đã có bệnh mạch máu phổi (sức cản phổi > 8u/m2 và không đáp ứng với thuốc giãn mạch), tứ chứng Fallot không có chỉ định sửa chữa một thì do thiểu sản các nhánh động mạch phổi và động mạch phổi hoặc bất thường động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu tự đối chứng. Cách tiến hành nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân đều được thăm khám và kiểm tra các xét nghiệm ngày hôm trước mổ bao gồm: Siêu âm tim, điện tâm đồ, chụp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
12 trang 178 0 0