Danh mục

GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI RUỘT THỪA CÓ BƠM THÁN KHÍ VÀO Ổ BỤNG

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 167.52 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Khảo sát những đặc điểm Gây Mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa. Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu mô tả. Phương pháp: Gây mê toàn diện qua nội khí quản. Kết quả: Tuổi, giới tính, ASA, bệnh cảnh kết hợp không có ảnh hưởng đến tai biến tim mạch trong phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI RUỘT THỪA CÓ BƠM THÁN KHÍ VÀO Ổ BỤNG GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI RUỘT THỪA CÓ BƠM THÁN KHÍ VÀO Ổ BỤNG TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát những đặc điểm Gây Mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa. Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu mô tả. Phương pháp: Gây mê toàn diện qua nội khí quản. Kết quả: Tuổi, giới tính, ASA, bệnh cảnh kết hợp không có ảnh hưởng đến tai biến tim mạch trong phẫu thuật. Sau 20ph bơm hơi ETCO2 tăng có ý thống kê (PLe Quang Son, Nguyen Van Chung, Nguyen Van Sach * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 481 - 487 Objectives: Survey characteristics of anesthesia in laparoscopic appendectomy. Study design: Prospective, descriptive study. Methods: General anesthesia with endotracheal intubation. Results: Age, sex, ASA and combined diseases don 't influence cardiovascular complications in laparoscopic appendectomy. 20 minutes after the beginning of CO2 insufflation, ETCO2 increases significantly (PSau khi Philippe Mouret cắt túi mật nội soi năm 1987 đầu tiên ở Pháp cùng với sự xuất hiện camera có vi mạch điện tử phẫu thuật nội soi nhanh chóng phổ biến khắp thế giới và ngày nay đã tiến một bước vượt bậc(4). Ở Việt nam, phương pháp mổ nội soi được các bác sĩ ngoại khoa áp dụng trong các ngành như: phụ khoa, ngoại tổng quát, niệu khoa… và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Trong những năm gần đây nhiều bệnh viện, trong đó có Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thống Nhất- Đồng Nai đã triển khai phẫu thuật nội soi, nhiều trường hợp cấp cứu đã được phẫu thuật bằng phương pháp nội soi ổ bụng trong đó có bệnh viêm ruột thừa. So với phương pháp mổ mở, phẫu thuật cắt ruột thừa bằng nội soi đem lại thẩm mỹ cao, ít đau sau mổ, ít nhiễm trùng vết mổ, thời gian nằm viện ngắn. Mặt khác về lâu dài có thể tránh được những biến chứng của đường mổ dài như thoát vị vết mổ, tắc ruột(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Ngoài ra về tâm lý bệnh nhân thích được mổ nội soi hơn nên đã làm cho chỉ định này ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi vẫn có những bất lợi về hô hấp và tuần hoàn hậu quả của việc bơm thán khí vào ổ bụng trong lúc mổ(Error! Reference source not found.). Đặc biệt những bệnh nhân chưa được bồi phục thể tích tuần hoàn trước mổ và các bệnh kèm theo chưa được phát hiện, chưa được điều trị đã khiến cho các bác si gây mê hồi sức gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu đặc điểm của gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa có bơm thán khí vào ổ bụng. Mục tiêu chuyên biệt Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong phẫu thuật nội soi cắt ruôt thừa viêm có bơm thán khí vào ổ bụng. Đánh giá các chỉ số hô hấp, tuần hoàn trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa với gây mê toàn diện. Đánh giá các tai biến và biến chứng trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa. PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, mô tả. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng và địa điểm Bệnh nhân vào điều trị tại khoa ngoại của Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thống Nhất- Đồng Nai với chẩn đoán theo dõi viêm ruột thừa. Tiêu chuẩn chọn bệnh ASA I, II Bệnh nhân được chẩn đoán là viêm ruột thừa dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng. Tiêu chuẩn loại Bệnh nhân có chống chỉ định của phẫu thuật nội soi nh ư: suy tim, suy vành, tăng áp lực nội sọ… Cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu Trong phẫu thuật nội soi rối loạn nhịp tim gặp khoảng 17% trường hợp(Error! Reference source not found.) , với độ tin cậy 95% thì cỡ mẫu tối thiểu như sau: n= Như vậy cần tối thiểu 217 trường hợp. Phương tiện, máy móc Máy gây mê có giúp thở, dụng cụ đặt nội khí quản. Thuốc tiền mê, thuốc gây mê Monitor theo dõi sinh hiệu, độ bão hòa oxy mao mạch, ECG, đo thán khí cuối kỳ thở ra. Các thuốc dùng để hồi sức: Epinephrin, Lidocain…; dịch truyền: Sodium Chloride 9‰, Lactated Ringer’s. Phương pháp tiến hành Đánh giá bệnh nhân trước mổ Khai thác tiền sử Khám lâm sàng đánh giá tổng trạng, tim mạch và hô hấp. Làm các xét nghiệm: công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, thận, điện tâm đồ. Đánh giá nguy cơ phẫu thuật theo ASA. Kỹ thuật gây mê hồi sức Bệnh nhân được theo dõi liên tục dấu sinh tồn, nhịn ăn, truyền dịch thay thế. Khi có chỉ định phẫu thuật nội soi ruột thừa sẽ được chuyển đến phòng mổ, kháng sinh phù hợp được cho để phòng ngừa nhiễm trùng. Tất cả bệnh nhân đều được bù khoảng 500 –1000ml dung dịch Sodium Chloride 9‰ hoặc Lactated Ringer’s trước khi mổ. Tại phòng mổ Khám lại, giải thích và trấn an tâm lý bệnh nhân. Chuẩn bị đầy đủ thuốc mê và các phương tiện để gây mê. Kiểm tra đường truyền dịch và truyền dịch trước mổ. Gắn các phương tiện theo dõi Tất cả bệnh nhân đều được gây mê toàn diện qua nội khí quản, hô hấp điều khiển, kỹ thuật gây mê cân bằng. Tiền mê: Midazolam 0,05mg/kg vài phút trư ớc khi khởi mê +fentanyl 1- 2µ/kg Bệnh nhân được thở oxy 100% qu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: