Danh mục

GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬTCẮT THẬN QUA NỘI SOI

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.57 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: xác định các tai biến gây mê gây ra khi bơm thán khí vào phúc mạc trong cắt thận qua ngã nội soi. Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, cắt ngang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 82 bệnh nhân ASA từ I – III, tuổi trung bình 47,8 ± 15,9 tuổi, được phẫu thuật chương trình cắt thận qua ngã nội soi ổ bụng hoặc sau phúc mạc, từ tháng 04/2005 đến tháng 06 /2007 tại bệnh viện Bình Dân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬTCẮT THẬN QUA NỘI SOI GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬTCẮT THẬN QUA NỘI SOITÓM TẮTMục tiêu: xác định các tai biến gây mê gây ra khi bơm thán khí vào phúc mạctrong cắt thận qua ngã nội soi.Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, cắt ngang.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 82 bệnh nhân ASA từ I – III, tuổi trungbình 47,8 ± 15,9 tuổi, được phẫu thuật chương trình cắt thận qua ngã nội soi ổbụng hoặc sau phúc mạc, từ tháng 04/2005 đến tháng 06 /2007 tại bệnh viện B ìnhDân.Kết quả: nhịp tim và huyết áp trung bình tăng có ý nghĩa trong khoảng 10 phút đầusau khi bơm hơi (PANESTHESIA FOR LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMYTran Do Anh Vu, Ho Minh Le, Tran Thi Ngoc Phuong, Nguyen Thi Bic h Hong,Nguyen Van Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 -2009: 441 - 446Background: Over the last decade laparoscopy has been popularized and becomethe procedure of choice for many disorders in various specialities, mainly becaus eit is as effective as open surgery but is associated with a lower requirement forpostoperative analgesia, decreased length of hospitalization, faster convalescenceand better cosmetic results. With advances in instrumentation and increasingsurgical experience many open urological procedures can be donelaparoscopically.Objectives: the purpose of our study to determine anesthesia complications causedby peritoneal carbon dioxide (CO2) insufflation during laparoscopic nephrectomy.Study design: prospecti ve, cross-sectional study.Patients and methods: 82 ASA physical status I – III patients, average 47.8 ± 15.9yr, who underwent elective laparoscopic nephrectomy through intraperitoneal andretroperitoneal approach from 2005 Apr to 2007 Jun at Binh Dan hos pital werestudied.Results: heart rate and mean arterial blood pressure increased significantly withinfirst 10 minutes of insufflation (Pperitoneal CO2 insufflation. Respiratory acidosis occurred 30 – 45 minutes afterCO2 insufflation (Pđược phẫu thuật qua ngã nội soi ổ bụng hoặc sau phúc mạc, bệnh nhân đồng ý v àký vào cam kết gây mê-phẫu thuật.Đánh giá bệnh nhân trước mổ* Đánh giá bệnh nhân trước mổBệnh sử và khám lâm sàng: tổng trạng chung, chức năng tim mạch, hô hấp, bệnhđi kèm.Cận lâm sàng: công thức máu, ion đồ máu, đường huyết, chức năng đông máutoàn bộ, chức năng gan, chức năng thận, Xquang ngực thẳng. Đánh giá tình trạngtim mạch gồm ECG, siêu âm tim được làm theo chỉ định của bác sĩ tim mạch hoặcbác sĩ gây mê.* Đánh giá nguy cơ phẫu thuật theo ASA.Kỹ thuật gây mê hồi sứcTất cả các bệnh nhân đều được gây mê toàn diện qua ống nội khí quản, thông khíkiểm soát. Trước khi dẫn đầu gây mê, bệnh nhân được đặt một đường truyền tĩnhmạch kim 18G, dung dịch NaCl 0,9% hoặc Ringer Lactate.Các phương tiện kiểm báoECG 3 điện cựcHuyết áp tự động xâm lấn hoặc không xâm lấn.Độ bão hòa oxy qua mạch nẩy (SpO2)Phân áp CO2 trong khí thở ra (PetCO2)Nồng độ khí mê isoflurane trong khí thở ra (etIso)Dẫn đầu gây mê được thực hiện với thuốc Midazolam 2mg, Fentanyl 1 – 3mcg/kg, thuốc mê tĩnh mạch Propofol 1,5 – 2,5 mg/kg, thuốc dãn cơ Rocuronium(Esmeron) hoặc Atracurium (Tracrium).Duy trì gây mê bằng thuốc mê hô hấp Isoflurane với nồng độ khoảng 1,5 – 2 MACvà oxy. Trước khi bắt đầu phẫu thuật, cho thêm thuốc giảm đau Fentanyl 2mcg/kg, sau đó Fentanyl được cho cách khoảng hoặc truyền liên tục tùy nhu cầucủa bệnh nhân. Duy trì huyết áp ổn định trong khoảng 20% mức cơ bản của bệnhnhân. Bệnh nhân được thông khí kiểm soát với cài đặt ban đầu: thể tích khí l ưuthông 10 ml/kg, tần số 12 lần/phút. Sau đó điều chỉnh máy thở để giữ cho PetCO2trong khoảng 35 ± 5 mmHg.Sau khi dẫn đầu gây mê, 1 catheter được đặt ở vị trí động mạch quay để theo dõihuyết áp động mạch liên tục và lấy mẫu máu động mạch để phân tích khí máu.Giảm đau sau mổ bằng Paracetamol (Perfalgan 1g/100ml), phối hợp thêmPethidine khi cần.Các biến số theo dõi và phân tíchMạch, huyết áp: ngay trước khi khởi mê, trước khi bơm hơi và mỗi 10 phút saubơm hơi.Theo dõi PetCO2 trước khi bơm hơi và mỗi 10 phút sau bơm hơi. Duy trì PetCO2trong khoảng 35 ± 5 mmHg. Chuyển sang phẫu thuật mở nếu PetCO2 không thểduy trì được ở mức dưới 60 mmHg và dự kiến phẫu thuật khó khăn còn phải kéodài.Các mẫu khí máu được phân tích ở các thời điểm: tr ước khi rạch da, sau bơm hơiCO2 khoảng 30 – 45 phút, và khoảng 60 phút sau ở phòng hồi tỉnh.Thời gian nằm viện sau phẫu thuật.Tai biến tim mạch quanh mổMạch: chậm dưới 60 lần/phút trên 5phút; nhanh trên 100 lần/phút trên 5 phút.Huyết áp: tăng hoặc giảm hơn 30% mức cơ bản trên 5 phútLoạn nhịp tim.ST chênh > 1mm trên 5phút.Nhồi máu cơ tim: phối hợp ECG và định lượng Troponin.Tai biến hô hấp quanh mổCo thắt thanh quản, phế quản.Viêm phổi do hít dịch dạ dày trào ngược.Suy hô hấp, viêm phổi, xẹp phổi.Tràn khí dưới da, thuyên tắc khí.Rối loạn thăng b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: