Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ và nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 443.85 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định mối liên quan giữa việc sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ và bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ và nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TRONG CHUYỂN DẠ VÀ NGUY CƠ BÍ TIỂU CẤP SAU SANH NGẢ ÂM ĐẠO Trần Thị Mỹ Phượng*, Vũ Thị Nhung**. TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bí tiểu cấp sau sanh, do căng dãn bàng quang quá mức, có thể diễn tiến thành nhược cơ bàng quang thoáng qua hay kéo dài, nhiễm trùng đường tiểu trên và dưới. Bí tiểu cấp sau sanh có mối liên quan đến các yếu tố sản khoa như: con so, sanh giúp bằng dụng cụ và gây tê ngoài màng cứng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa việc sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ và bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo. Phương pháp nghiên cứu: một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 756 sản phụ sanh ngả âm đạo được thực hiện tại Bệnh viện Hùng Vương từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 2 năm 2014. Trong đó có 252 sản phụ được gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ. Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được theo dõi trong thời gian 24 giờ đầu hậu sản để phát hiện bí tiểu cấp sau sanh. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ bí tiểu cấp sau sanh ở nhóm không có gây tê ngoài màng cứng trong chuyền dạ là 1,8% (9/504) và ở nhóm có tê ngoài màng cứng là 12,2% (31/252). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy có gây tê ngoài màng cứng tăng nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo gấp 6,6 lần so với không tê ngoài màng cứng (RR=6,6, KTC 95% [3,1‐15,6]). Kết luận: Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ làm tăng nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh lên 6,6 lần. Từ khóa: Bí tiểu cấp sau sanh, tê ngoài màng cứng. ABSTRACT EPIDURAL ANESTHESIA AND RISK OF ACUTE POSTPARTUM URINARY RETENTION Tran Thi My Phuong, Vu Thi Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 161‐ 164 Background: Acute postpartum urinary retention, resulting from bladder distension, may lead to serious short and long term problems such as changes in detrusor contractility, been associated with other obstetrical factors such as parity, instrumental delivery and epidural analgesia. Acute postpartum urinary retention may lead to many serious short and long term problems such as disability of detrusor, upper or lower urinary infection etc. It is reported to be related to some obstetrical factors, including nulli parity, instrumental delivery or epidural anesthesia. Objective: To determine the relationship between epidural analgesia during labor and acute postpartum urinary retention after vaginal delivery. Study Design: A prospective cohort study was conducted at Hung Vuong Hospital from September 2013 to February 2014. Study sample included 756 healthy women who had vaginal delivery. Among them, 252 pregnant women received epidudal analgesia during labor. All participants were followed‐up within first 24 hours after delivery for detecting acute postpartum urinary retention (APUR). Results: Incidence rate of APUR among women who did and did not have epidural analgesia during labor were 1.8% (9/504) and 12.2 % (31/252), respectively. Multiple logistic regression analysis revealed that epidural analgesia increased risk of APUR 6.6 times (RR 6.6; 95% CI 3.1‐16.6). * Bệnh viện Hùng Vương **Bộ môn Phụ Sản ĐH YK Phạm Ngọc Thạch. Tác giả liên lạc: PGS TS Vũ Thị Nhung Email: bsvnhung@yahoo.com.vn; ĐT: 0903.383.005 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 161 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Conclusion: Epidural analgesia during labor may increase risk of urinary retention pospartum 6,6 times. Key words: acute postpartum urinary retention, epidural analgesia. sau sanh 6 giờ, b) sản phụ tiểu lắt nhắt, c) mắc tiểu nhưng không thể tự tiểu, kèm có cầu bàng Bí tiểu cấp sau sanh (BTCSS), do căng dãn quang và đau tức vùng hạ vị hay thông tiểu ra > bàng quang quá mức, có thể diễn tiến thành 500ml nước tiểu (vì bất kỳ lý do gì). Số liệu được nhược cơ bàng quang thoáng qua hay kéo nhập vào máy tính bằng phần mềm STATA 12.0. dài(14,13) nhiễm trùng đường tiểu trên và dưới(6). Tỉ lệ bí tiểu sau sanh được tính theo tỉ lệ % trên số Ước tính tần suất BTCSS rất thay đổi, từ 0,05%(11) ca sanh ngả âm đạo. Dùng phần mềm epiInfo đến 51,7%(7) tùy vào nguyên nhân BTCSS, định inversion 6 để tính cỡ mẫu. Xử lý số liệu Stata nghĩa, tiêu chuẩn chẩn đoán và phương pháp phiên bản 12. Biến liên tục: trung bình ± độ lệch nghiên cứu(16) cũng như thiếu năng lực thống kê. chuẩn. Biến định tính: ghi nhận bằng tỷ lệ %. Mặt khác, BTCSS có mối liên quan đến các yếu Dùng test T cho các biến định lượng. So sánh tố sản khoa như: con so(1,3), sanh giúp bằng dụng biến định tính bằng kiểm χ2. cụ(1,3) và gây tê ngoài màng cứng(4,1). Vì thế, mục ĐẶT VẤN ĐỀ đích của nghiên cứu này nhằm xác định mối liê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ và nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TRONG CHUYỂN DẠ VÀ NGUY CƠ BÍ TIỂU CẤP SAU SANH NGẢ ÂM ĐẠO Trần Thị Mỹ Phượng*, Vũ Thị Nhung**. TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bí tiểu cấp sau sanh, do căng dãn bàng quang quá mức, có thể diễn tiến thành nhược cơ bàng quang thoáng qua hay kéo dài, nhiễm trùng đường tiểu trên và dưới. Bí tiểu cấp sau sanh có mối liên quan đến các yếu tố sản khoa như: con so, sanh giúp bằng dụng cụ và gây tê ngoài màng cứng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa việc sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ và bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo. Phương pháp nghiên cứu: một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 756 sản phụ sanh ngả âm đạo được thực hiện tại Bệnh viện Hùng Vương từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 2 năm 2014. Trong đó có 252 sản phụ được gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ. Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được theo dõi trong thời gian 24 giờ đầu hậu sản để phát hiện bí tiểu cấp sau sanh. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ bí tiểu cấp sau sanh ở nhóm không có gây tê ngoài màng cứng trong chuyền dạ là 1,8% (9/504) và ở nhóm có tê ngoài màng cứng là 12,2% (31/252). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy có gây tê ngoài màng cứng tăng nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo gấp 6,6 lần so với không tê ngoài màng cứng (RR=6,6, KTC 95% [3,1‐15,6]). Kết luận: Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ làm tăng nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh lên 6,6 lần. Từ khóa: Bí tiểu cấp sau sanh, tê ngoài màng cứng. ABSTRACT EPIDURAL ANESTHESIA AND RISK OF ACUTE POSTPARTUM URINARY RETENTION Tran Thi My Phuong, Vu Thi Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 161‐ 164 Background: Acute postpartum urinary retention, resulting from bladder distension, may lead to serious short and long term problems such as changes in detrusor contractility, been associated with other obstetrical factors such as parity, instrumental delivery and epidural analgesia. Acute postpartum urinary retention may lead to many serious short and long term problems such as disability of detrusor, upper or lower urinary infection etc. It is reported to be related to some obstetrical factors, including nulli parity, instrumental delivery or epidural anesthesia. Objective: To determine the relationship between epidural analgesia during labor and acute postpartum urinary retention after vaginal delivery. Study Design: A prospective cohort study was conducted at Hung Vuong Hospital from September 2013 to February 2014. Study sample included 756 healthy women who had vaginal delivery. Among them, 252 pregnant women received epidudal analgesia during labor. All participants were followed‐up within first 24 hours after delivery for detecting acute postpartum urinary retention (APUR). Results: Incidence rate of APUR among women who did and did not have epidural analgesia during labor were 1.8% (9/504) and 12.2 % (31/252), respectively. Multiple logistic regression analysis revealed that epidural analgesia increased risk of APUR 6.6 times (RR 6.6; 95% CI 3.1‐16.6). * Bệnh viện Hùng Vương **Bộ môn Phụ Sản ĐH YK Phạm Ngọc Thạch. Tác giả liên lạc: PGS TS Vũ Thị Nhung Email: bsvnhung@yahoo.com.vn; ĐT: 0903.383.005 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 161 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Conclusion: Epidural analgesia during labor may increase risk of urinary retention pospartum 6,6 times. Key words: acute postpartum urinary retention, epidural analgesia. sau sanh 6 giờ, b) sản phụ tiểu lắt nhắt, c) mắc tiểu nhưng không thể tự tiểu, kèm có cầu bàng Bí tiểu cấp sau sanh (BTCSS), do căng dãn quang và đau tức vùng hạ vị hay thông tiểu ra > bàng quang quá mức, có thể diễn tiến thành 500ml nước tiểu (vì bất kỳ lý do gì). Số liệu được nhược cơ bàng quang thoáng qua hay kéo nhập vào máy tính bằng phần mềm STATA 12.0. dài(14,13) nhiễm trùng đường tiểu trên và dưới(6). Tỉ lệ bí tiểu sau sanh được tính theo tỉ lệ % trên số Ước tính tần suất BTCSS rất thay đổi, từ 0,05%(11) ca sanh ngả âm đạo. Dùng phần mềm epiInfo đến 51,7%(7) tùy vào nguyên nhân BTCSS, định inversion 6 để tính cỡ mẫu. Xử lý số liệu Stata nghĩa, tiêu chuẩn chẩn đoán và phương pháp phiên bản 12. Biến liên tục: trung bình ± độ lệch nghiên cứu(16) cũng như thiếu năng lực thống kê. chuẩn. Biến định tính: ghi nhận bằng tỷ lệ %. Mặt khác, BTCSS có mối liên quan đến các yếu Dùng test T cho các biến định lượng. So sánh tố sản khoa như: con so(1,3), sanh giúp bằng dụng biến định tính bằng kiểm χ2. cụ(1,3) và gây tê ngoài màng cứng(4,1). Vì thế, mục ĐẶT VẤN ĐỀ đích của nghiên cứu này nhằm xác định mối liê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Gây tê ngoài màng cứng Nguy cơ bí tiểu cấp Sanh ngả âm đạoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0