GÂY TÊ THẦN KINH GIỮA
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.29 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chỉ định: mổ xẻ và giảm đau ở vùng do dây thần kinh giữa chi phối đơn thuần hoặc phối hợp với tê thần kinh khác hoặc bổ trợ cho tê đám rối thần kinh cánh tay.2. Chống chỉ định: khi có hội chứng khe Carpien phải chống chỉ định tê thần kinh giữa cổ tay.3. Giải phẫu: Dây thần kinh giữa bắt nguồn từ các rễ thần kinh C7, C8 và D1. Vùng da được quan tâm là chi phối cảm giác của bàn tay. Thần kinh giữa chi phối cho một khối cơ lớn của mặt trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÂY TÊ THẦN KINH GIỮA GÂY TÊ THẦN KINH GIỮA1. Chỉ định: mổ xẻ và giảm đau ở vùng do dây thần kinh giữa chi phối đơn thuầnhoặc phối hợp với tê thần kinh khác hoặc bổ trợ cho tê đám rối thần kinh cánh tay.2. Chống chỉ định: khi có hội chứng khe Carpien phải chống chỉ định tê thần kinhgiữa cổ tay.3. Giải phẫu:Dây thần kinh giữa bắt nguồn từ các rễ thần kinh C7, C8 và D1. Vùng da đượcquan tâm là chi phối cảm giác của bàn tay. Thần kinh giữa chi phối cho một khốicơ lớn của mặt trong cẳng tay (các cơ gấp và xoay) và khớp khuỷu tay.Nhánh bì chi phối cho lòng bàn tay có thể tách ra từ trên cao nên cần được tê riêngkhi tiến hành gây tê ở cổ tay bằng tiêm thuốc tê dưới da.4. Các kỹ thuật:3.1. Tê thần kinh giữa ở khuỷu taya. Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay giạng 90°, bàn tay ngửa.b. Mốc: Động mạch cánh tay và nếp khuỷu tay.c. Kỹ thuật:Sau khi đã bắt được động mạch cánh tay ở khuỷu tay nằm trong rãnh nhị đầutrong, dùng kim nhỏ 23G, 40mm chọc vuông góc với mặt da ở phía trong củađộng mạch (so với bề mặt da). Sau khi đã chạm xương, rút kim trở lại vài milimetvà sau khi đã hút thử lại cẩn thận, không cố t ìm dị cảm và bơm 7-10ml thuốc tê.Kích thích thần kinh sẽ thấy gấp các ngón tay và sấp bàn tay.3.2. Tê thần kinh giữa cổ taya. Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay dạng, bàn tay ngửa.b. Mốc: Giữa hai bàn tay lớn và bé, trên nếp lần thứ ba khi gấp cổ tay.c. Kỹ thuật:Khi bệnh nhân để ngửa bàn tay, ta nằm tay bệnh nhân và kéo ngửa ra, bảo bệnhnhân co chống lại theo tư thế gấp cổ tay sẽ thấy hai gân gan tay nổi rõ dưới da.- Chỗ chọc kim nằm giữa hai gân b àn tay lớn và nhỏ ở trên nếp gấp thứ ba của cổtay.- Dùng kim nhỏ 23G, 25mm chọc vuông góc với mặt da vào sâu từ 1,5-2mm,không cố tìm dị cảm.- Hút kiểm tra không có máu, bơm 3-5ml thuốc tê, tiêm chậm và không được gâyđau, rút kim tới dưới da tiêm thêm 1-3ml thuốc tê, không được trộn adrenalin vàothuốc tê. Ts.Bs. Công Quyết Thắng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÂY TÊ THẦN KINH GIỮA GÂY TÊ THẦN KINH GIỮA1. Chỉ định: mổ xẻ và giảm đau ở vùng do dây thần kinh giữa chi phối đơn thuầnhoặc phối hợp với tê thần kinh khác hoặc bổ trợ cho tê đám rối thần kinh cánh tay.2. Chống chỉ định: khi có hội chứng khe Carpien phải chống chỉ định tê thần kinhgiữa cổ tay.3. Giải phẫu:Dây thần kinh giữa bắt nguồn từ các rễ thần kinh C7, C8 và D1. Vùng da đượcquan tâm là chi phối cảm giác của bàn tay. Thần kinh giữa chi phối cho một khốicơ lớn của mặt trong cẳng tay (các cơ gấp và xoay) và khớp khuỷu tay.Nhánh bì chi phối cho lòng bàn tay có thể tách ra từ trên cao nên cần được tê riêngkhi tiến hành gây tê ở cổ tay bằng tiêm thuốc tê dưới da.4. Các kỹ thuật:3.1. Tê thần kinh giữa ở khuỷu taya. Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay giạng 90°, bàn tay ngửa.b. Mốc: Động mạch cánh tay và nếp khuỷu tay.c. Kỹ thuật:Sau khi đã bắt được động mạch cánh tay ở khuỷu tay nằm trong rãnh nhị đầutrong, dùng kim nhỏ 23G, 40mm chọc vuông góc với mặt da ở phía trong củađộng mạch (so với bề mặt da). Sau khi đã chạm xương, rút kim trở lại vài milimetvà sau khi đã hút thử lại cẩn thận, không cố t ìm dị cảm và bơm 7-10ml thuốc tê.Kích thích thần kinh sẽ thấy gấp các ngón tay và sấp bàn tay.3.2. Tê thần kinh giữa cổ taya. Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, tay dạng, bàn tay ngửa.b. Mốc: Giữa hai bàn tay lớn và bé, trên nếp lần thứ ba khi gấp cổ tay.c. Kỹ thuật:Khi bệnh nhân để ngửa bàn tay, ta nằm tay bệnh nhân và kéo ngửa ra, bảo bệnhnhân co chống lại theo tư thế gấp cổ tay sẽ thấy hai gân gan tay nổi rõ dưới da.- Chỗ chọc kim nằm giữa hai gân b àn tay lớn và nhỏ ở trên nếp gấp thứ ba của cổtay.- Dùng kim nhỏ 23G, 25mm chọc vuông góc với mặt da vào sâu từ 1,5-2mm,không cố tìm dị cảm.- Hút kiểm tra không có máu, bơm 3-5ml thuốc tê, tiêm chậm và không được gâyđau, rút kim tới dưới da tiêm thêm 1-3ml thuốc tê, không được trộn adrenalin vàothuốc tê. Ts.Bs. Công Quyết Thắng
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 103 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0